Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
5 thách thức đe dọa thành công của mạng vệ tinh Công nghệ 5G trong việc hiện đại hóa ngành năng lượng và tiện ích Triển khai 5G phải dựa trên dữ liệu khách hàng

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Nancy Friedrich
Nhằm giúp độc giả hiểu rõ hơn về mạng phi mặt đất/không gian (NTN), tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu bài viết của Nancy Friedrich, Giám đốc Tiếp Thị tại Keysight Technologies, phân tích chi tiết các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất (NTN) - từ những cải tiến của 3GPP Release 17 đến những nâng cấp hiệu năng trong Release 18 và 19. Giúp hiểu rõ cơ hội kết nối qua vệ tinh, ứng dụng đa dạng cho IoT, M2M, và các dịch vụ tiên tiến như truyền hình kỹ thuật số và metaverse.

Bằng cách mở rộng khả năng truyền và nhận thông tin qua vệ tinh để liên lạc và truyền dữ liệu, NTN tạo ra các tính năng mới trong các ứng dụng kết nối máy móc với máy móc (M2M) như nông nghiệp, giao thông vận tải, giám sát môi trường và theo dõi tài sản.

Trong lĩnh vực mạng di động tế bào, việc tích hợp vệ tinh hỗ trợ kết nối các tính năng và dịch vụ trực tiếp đến thiết bị. Trong bối cảnh NTN kết nối trái đất với không gian xuyên suốt các cộng đồng dân cư, các tiêu chuẩn ngành đóng vai trò thiết lập các tiền lệ về hiệu năng và khả năng tương tác cho kết nối quốc tế. Thông qua kết hợp các nỗ lực phát triển và triển khai, các tiêu chuẩn này giúp đẩy nhanh quá trình áp dụng và tận dụng các lợi thế của NTN.

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Sự ra đời của 5G NTN đã phá vỡ kiến trúc mạng mặt đất 5G truyền thống

Các mạng NTN theo tiêu chuẩn 5G thừa hưởng nhiều tính năng từ các mạng 5G mặt đất và phải đối mặt với nhiều thách thức tương tự, nhưng được kỳ vọng có độ tin cậy cao hơn so với các mạng SatCom (thông tin vệ tinh) trước đó. Các trạm gốc, thường là một mạng lưới các cột ăng ten trên mặt đất, sẽ được đưa lên bầu khí quyển và không gian. Mạng lõi 5G được gọi là mạng lõi thế hệ tiếp theo (NGC). Một mạng 5G NTN bao gồm thiết bị người dùng (UE), là các thiết bị di động như điện thoại di động hoặc cảm biến. Khi cần, UE liên lạc với các trạm gốc, mỗi trạm được gọi là gNodeB.

Sự ra đời của 5G NTN đã phá vỡ kiến trúc mạng mặt đất 5G truyền thống. Có nhiều lựa chọn thay thế cho các vệ tinh và hệ thống nền tảng tầm cao (HAPS) tham gia vào các miền gNodeB và mạng truy cập vô tuyến (RAN), một số có nhiều vệ tinh tạo thành chuỗi dài nhiều km.

Không phải tất cả các giải pháp và dịch vụ NTN đều vận hành theo tiêu chuẩn của Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP) (Hình 1). Nhiều nhà cung cấp ngoài chuẩn 3GPP đã dựa vào các dạng sóng riêng, với số lượng ngày càng nhiều hơn. Ví dụ, DVB-S2X đề xuất các giải pháp khác cho việc truyền dữ liệu băng thông rộng qua NTN.

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Hình 1: Các lĩnh vực ứng dụng của hệ thống vệ tinh trực tiếp NTN

Truyền hình

Các thông số kỹ thuật tiêu chuẩn Truyền hình kỹ thuật số (DVB) quy định phát sóng truyền hình số bằng cách sử dụng vệ tinh DVB, cáp và cơ sở hạ tầng phát thanh truyền hình mặt đất. Các thông số kỹ thuật này đã được chuẩn hóa, chủ yếu bởi Viện Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI) để áp dụng và sử dụng quốc tế:

● Cấu trúc khung tín hiệu vệ tinh tiêu chuẩn Digital Video Broadcasting-Satellite (DVB-S), mã hóa kênh và điều chế. Tiêu chuẩn này hỗ trợ cho một luồng truyền tải MPEG đơn cho tín hiệu TV chuẩn.

● DVB vệ tinh thế hệ hai (DVB-S2) được thiết kế cho truyền hình tiêu chuẩn và truyền hình độ nét cao (HDTV) và các dịch vụ tương tác bao gồm truy cập internet.

● Chuẩn Kênh DVB-Return qua vệ tinh (DVB-RCS) là tiêu chuẩn đầu tiên hỗ trợ truyền tải dữ liệu ngoài 4G và liên lạc vệ tinh tương tác hai chiều. Thế hệ thứ hai có thêm một số cải tiến, bao gồm hiệu suất băng thông.

● Chuẩn DVB vệ tinh thế hệ thứ hai mở rộng (DVB-S2X) mở rộng công nghệ thế hệ thứ hai trực tiếp đến hộ gia đình (DTH), các thiết bị đầu cuối khẩu độ siêu nhỏ (VSAT) và tác nghiệp truyền hình qua vệ tinh kỹ thuật số (DSNG)]. Chuẩn này cũng mở rộng phạm vi ứng dụng tại các thị trường mới nổi, chẳng hạn như các phương án sử dụng cho di động, tương tác và băng thông rộng.

Các tiêu chuẩn về khả năng tương tác

DIFI Consortium cung cấp một tiêu chuẩn mở, có khả năng tương tác về tần số vô tuyến / tần số trung gian kỹ thuật số (IF/RF) để kết nối trên các hệ thống mặt đất. Khác với tần số analog IF, số lượng cách thức mã hóa các bit IF kỹ thuật số thành một gói IP tiêu chuẩn gần như vô hạn.

Các tiêu chuẩn mạng di động

Một trong những lý do chính để đưa NTN vào các tiêu chuẩn của Dự án Đối tác Thế hệ Thứ ba (3GPP) là khả năng truy cập mạng vệ tinh bằng các thiết bị theo chuẩn 5G và LTE hiện có, chưa sửa đổi. 3GPP coi LTE NTN tương đương với IoT NTN. Các chuẩn NTN IoT băng hẹp (NB-IoT) và và kết nối máy móc nâng cao (eMTC) đều là các tập hợp con của IoT NTN. 3GPP ban đầu xác định NTN cho 5G trước IoT NTN, vì chuẩn này đơn giản hơn. Theo thời gian, 4G NTN xuất hiện cùng 5G, vì đó là một phần bổ sung sau này cho chuẩn 4G 3GPP.

3GPP Release 17: Làn sóng đầu tiên

Bản Release 17 là bản phát hành đầu tiên đưa các mạng mặt đất và nền tảng NTN vào 5G hoặc mọi thông số kỹ thuật di động 3GPP trước đó. Các nền tảng NTN này bao gồm hệ thống vệ tinh quỹ đạo không đồng bộ mặt đất (NGSO) và quỹ đạo đồng bộ mặt đất (GSO, bao gồm quỹ đạo địa tĩnh, GEO). Ban đầu, 3GPP sử dụng thuật ngữ LEO và GEO, nhưng sau đó đã chọn khái quát hóa thành NGSO và GSO. Như được thể hiện trong Hình 2, đó là những phần tử mạng NTN được 3GPP xác định, nhưng các chuẩn NTN riêng, ngoài 3GPP còn bao gồm HAPS và các phương tiện bay không người lái.

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Hệ sinh thái mạng phi mặt đất NTN, minh họa các hoạt động tiêu chuẩn hóa của 3GPP. (Hình ảnh được 3GPP cung cấp)

Bản Release 17 đã bổ sung hỗ trợ cho vô tuyến 5G mới (NR), IoT băng hẹp (NB-IoT) và eMTC. 5G NR NT hỗ trợ truy cập mạng vệ tinh cho các thiết bị cầm tay trong băng Dải tần 1 (FR1) cho các phương án sử dụng như truyền thoại và dữ liệu trong các khu vực không có mạng mặt đất. NB-IoT NTN hỗ trợ truy cập vào các thiết bị IoT trực tiếp từ vệ tinh, phục vụ nông nghiệp, giao thông vận tải và các ứng dụng khác.

Các bản cập nhật tiêu chuẩn mạng NTN xử lý các rào cản kỹ thuật vốn có trong giao tiếp giữa thiết bị cầm tay, thiết bị IoT và vệ tinh để hỗ trợ NTN. Những thách thức này bao gồm độ trễ đường truyền, dịch chuyển Doppler và những khó khăn trong thông tin vệ tinh.

3GPP Release 18: Nâng cao hiệu năng

Các tính năng cải tiến trong LTE NTN của Bản Release 18 tập trung vào quản lý di động, thông lượng, tiết kiệm năng lượng và cải tiến vùng phủ sóng không liên tục. Ví dụ, cải thiện tính năng di động của NTN bao gồm việc tích hợp các điều kiện kích hoạt đo lường theo thời gian và vị trí để thiết bị người dùng UE có thể bắt đầu các phép đo tế bào lân cận trước khi UE mất vùng phủ sóng do lỗi liên kết vô tuyến.

Các tính năng cải tiến của Bản Release 18 cho NR NTN bao gồm vùng phủ sóng đường lên và các cải tiến về tính di động và tính liên tục của dịch vụ NTN-TN (kết nối mạng không gian - mặt đất) và NTN-NTN (kết nối giữa các mạng NTN). Phiên bản này cho phép mạng xác minh vị trí UE theo yêu cầu pháp lý và mở rộng tần số lên trên 10 GHz.

3GPP Release 19: Tăng công suất

3GPP hiện đang phát triển Bản Release 19, dự kiến sẽ hoàn thiện vào cuối năm 2025. Thị trường thông tin vệ tinh đang tập trung vào khả năng kết nối trực tiếp đến thiết bị cầm tay. Một số đề xuất sau đang được xem xét:

Bổ sung các băng tần C vào trong băng tần Ku cho NR NTN. Các nhà cung cấp vệ tinh đang thúc đẩy bổ sung các băng tần C trong băng tần Ku cho NR NTN để tối ưu hóa phổ, mặc dù còn phải tiếp tục làm rõ một số chi tiết như kết hợp sóng mang. Bản Release 19 còn bao gồm các cải tiến bổ sung về dung lượng, chẳng hạn như cho phép ghép kênh nhiều UE trong một sóng mang con đơn nhất.

Khi các mạng NTN và các dịch vụ nhiều lên, các tiêu chuẩn sẽ tiếp tục phát triển để đảm bảo khả năng tương tác, tuân thủ và hiệu năng. Khi các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông triển khai NTN, để mở rộng cơ sở hạ tầng trên mặt đất, họ sẽ tạo điều kiện cho các dịch vụ chìm đắm như metaverse đồng thời chuyển đổi các ngành nghề, từ lĩnh vực sản xuất tới giám sát khí hậu sang ngành y tế.

Có thể bạn quan tâm

Công nghệ 5G là nền tảng cho Công nghiệp 4.0

Công nghệ 5G là nền tảng cho Công nghiệp 4.0

Viễn thông - internet
Công nghệ 5G đang đóng vai trò quan trọng cho Công nghiệp 4.0, góp phần xây dựng các nhà máy thông minh. Với tốc độ vượt trội, độ trễ thấp và khả năng kết nối ổn định, 5G thúc đẩy tự động hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng đa dạng nhu cầu thị trường, từ đó định hình tương lai ngành chế biến, chế tạo.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sẽ số hóa trên hạ tầng 5G VNPT

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sẽ số hóa trên hạ tầng 5G VNPT

Không gian số
Mới đây, M1 Limited (công ty viễn thông Singapore thuộc sở hữu của tập đoàn Keppel., Ltd), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và SSI Solutions đã ký Biên bản ghi nhớ chiến lược (MOU) để triển khai công nghệ 5G vào hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC).
MobiFone chính thức về Bộ Công an

MobiFone chính thức về Bộ Công an

Doanh nghiệp số
Ngày 27/2, Phó thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký văn bản về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an.
MediaTek giới thiệu modem 5G-Advanced M90 tích hợp AI

MediaTek giới thiệu modem 5G-Advanced M90 tích hợp AI

Computing
Modem 5G-Advanced M90 mới cung cấp thông lượng, hiệu quả năng lượng và khả năng kết nối vượt trội cho các thiết bị tương lai.
Vệ tinh tầm thấp sẽ giúp Việt Nam tăng khả năng tự chủ, phát triển hạ tầng số

Vệ tinh tầm thấp sẽ giúp Việt Nam tăng khả năng tự chủ, phát triển hạ tầng số

Chính phủ số
Việc thí điểm có kiểm soát đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại hình mạng viễn thông vệ tinh sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Nghệ An

11°C

Cảm giác: 10°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
22°C
Quảng Bình

10°C

Cảm giác: 10°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
16°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
18°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15637 15902 16526
CAD 17297 17569 18186
CHF 28415 28782 29424
CNY 0 3358 3600
EUR 27216 27478 28506
GBP 32333 32716 33653
HKD 0 3157 3359
JPY 163 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14462 15048
SGD 18620 18897 19420
THB 675 738 791
USD (1,2) 25289 0 0
USD (5,10,20) 25325 0 0
USD (50,100) 25352 25385 25728
Cập nhật: 20/03/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,370 25,370 25,730
USD(1-2-5) 24,355 - -
USD(10-20) 24,355 - -
GBP 32,748 32,823 33,699
HKD 3,232 3,239 3,338
CHF 28,755 28,783 29,591
JPY 167.19 167.46 174.96
THB 698.71 733.48 784.93
AUD 16,051 16,075 16,514
CAD 17,645 17,670 18,148
SGD 18,826 18,903 19,507
SEK - 2,494 2,582
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,680 3,807
NOK - 2,377 2,460
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,573 14,664 15,099
KRW 15.42 17.04 18.29
EUR 27,464 27,508 28,686
TWD 698.88 - 845.73
MYR 5,385.03 - 6,077.25
SAR - 6,696.92 7,050.41
KWD - 80,766 85,896
XAU - - 98,600
Cập nhật: 20/03/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,350 25,370 25,710
EUR 27,254 27,363 28,475
GBP 32,500 32,631 33,593
HKD 3,220 3,233 3,341
CHF 28,558 28,673 29,579
JPY 166.98 167.65 174.85
AUD 15,854 15,918 16,440
SGD 18,808 18,884 19,426
THB 739 742 774
CAD 17,503 17,573 18,084
NZD 14,541 15,044
KRW 16.80 18.54
Cập nhật: 20/03/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25365 25365 25725
AUD 15818 15918 16491
CAD 17481 17581 18136
CHF 28686 28716 29599
CNY 0 3495.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3710 0
EUR 27410 27510 28383
GBP 32648 32698 33801
HKD 0 3285 0
JPY 167.58 168.08 174.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5915 0
NOK 0 2385 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18780 18910 19637
THB 0 704.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9750000 9750000 9950000
XBJ 8500000 8500000 9950000
Cập nhật: 20/03/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,670
USD20 25,370 25,420 25,670
USD1 25,370 25,420 25,670
AUD 15,938 16,088 17,147
EUR 27,597 27,747 28,913
CAD 17,443 17,543 18,853
SGD 18,863 19,013 19,563
JPY 167.44 168.94 173.51
GBP 32,746 32,896 33,672
XAU 9,828,000 0 9,982,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/03/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 98,000 99,500
AVPL/SJC HCM 98,000 99,500
AVPL/SJC ĐN 98,000 99,500
Nguyên liệu 9999 - HN 98,300 99,000
Nguyên liệu 999 - HN 98,200 98,900
AVPL/SJC Cần Thơ 98,000 99,500
Cập nhật: 20/03/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.100 99.900
TPHCM - SJC 98.000 99.500
Hà Nội - PNJ 98.100 99.900
Hà Nội - SJC 98.000 99.500
Đà Nẵng - PNJ 98.100 99.900
Đà Nẵng - SJC 98.000 99.500
Miền Tây - PNJ 98.100 99.900
Miền Tây - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.100 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.100
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.300 99.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.500 99.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.110 91.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.580 75.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.580 68.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.590 65.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.590 61.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.090 58.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.210 41.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.110 37.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.620 33.120
Cập nhật: 20/03/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,790 10,030
Trang sức 99.9 9,780 10,020
NL 99.99 9,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,830 9,980
Miếng SJC Nghệ An 9,830 9,980
Miếng SJC Hà Nội 9,830 9,980
Cập nhật: 20/03/2025 05:00