Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
5 thách thức đe dọa thành công của mạng vệ tinh Công nghệ 5G trong việc hiện đại hóa ngành năng lượng và tiện ích Triển khai 5G phải dựa trên dữ liệu khách hàng

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Nancy Friedrich
Nhằm giúp độc giả hiểu rõ hơn về mạng phi mặt đất/không gian (NTN), tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu bài viết của Nancy Friedrich, Giám đốc Tiếp Thị tại Keysight Technologies, phân tích chi tiết các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất (NTN) - từ những cải tiến của 3GPP Release 17 đến những nâng cấp hiệu năng trong Release 18 và 19. Giúp hiểu rõ cơ hội kết nối qua vệ tinh, ứng dụng đa dạng cho IoT, M2M, và các dịch vụ tiên tiến như truyền hình kỹ thuật số và metaverse.

Bằng cách mở rộng khả năng truyền và nhận thông tin qua vệ tinh để liên lạc và truyền dữ liệu, NTN tạo ra các tính năng mới trong các ứng dụng kết nối máy móc với máy móc (M2M) như nông nghiệp, giao thông vận tải, giám sát môi trường và theo dõi tài sản.

Trong lĩnh vực mạng di động tế bào, việc tích hợp vệ tinh hỗ trợ kết nối các tính năng và dịch vụ trực tiếp đến thiết bị. Trong bối cảnh NTN kết nối trái đất với không gian xuyên suốt các cộng đồng dân cư, các tiêu chuẩn ngành đóng vai trò thiết lập các tiền lệ về hiệu năng và khả năng tương tác cho kết nối quốc tế. Thông qua kết hợp các nỗ lực phát triển và triển khai, các tiêu chuẩn này giúp đẩy nhanh quá trình áp dụng và tận dụng các lợi thế của NTN.

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Sự ra đời của 5G NTN đã phá vỡ kiến trúc mạng mặt đất 5G truyền thống

Các mạng NTN theo tiêu chuẩn 5G thừa hưởng nhiều tính năng từ các mạng 5G mặt đất và phải đối mặt với nhiều thách thức tương tự, nhưng được kỳ vọng có độ tin cậy cao hơn so với các mạng SatCom (thông tin vệ tinh) trước đó. Các trạm gốc, thường là một mạng lưới các cột ăng ten trên mặt đất, sẽ được đưa lên bầu khí quyển và không gian. Mạng lõi 5G được gọi là mạng lõi thế hệ tiếp theo (NGC). Một mạng 5G NTN bao gồm thiết bị người dùng (UE), là các thiết bị di động như điện thoại di động hoặc cảm biến. Khi cần, UE liên lạc với các trạm gốc, mỗi trạm được gọi là gNodeB.

Sự ra đời của 5G NTN đã phá vỡ kiến trúc mạng mặt đất 5G truyền thống. Có nhiều lựa chọn thay thế cho các vệ tinh và hệ thống nền tảng tầm cao (HAPS) tham gia vào các miền gNodeB và mạng truy cập vô tuyến (RAN), một số có nhiều vệ tinh tạo thành chuỗi dài nhiều km.

Không phải tất cả các giải pháp và dịch vụ NTN đều vận hành theo tiêu chuẩn của Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP) (Hình 1). Nhiều nhà cung cấp ngoài chuẩn 3GPP đã dựa vào các dạng sóng riêng, với số lượng ngày càng nhiều hơn. Ví dụ, DVB-S2X đề xuất các giải pháp khác cho việc truyền dữ liệu băng thông rộng qua NTN.

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Hình 1: Các lĩnh vực ứng dụng của hệ thống vệ tinh trực tiếp NTN

Truyền hình

Các thông số kỹ thuật tiêu chuẩn Truyền hình kỹ thuật số (DVB) quy định phát sóng truyền hình số bằng cách sử dụng vệ tinh DVB, cáp và cơ sở hạ tầng phát thanh truyền hình mặt đất. Các thông số kỹ thuật này đã được chuẩn hóa, chủ yếu bởi Viện Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI) để áp dụng và sử dụng quốc tế:

● Cấu trúc khung tín hiệu vệ tinh tiêu chuẩn Digital Video Broadcasting-Satellite (DVB-S), mã hóa kênh và điều chế. Tiêu chuẩn này hỗ trợ cho một luồng truyền tải MPEG đơn cho tín hiệu TV chuẩn.

● DVB vệ tinh thế hệ hai (DVB-S2) được thiết kế cho truyền hình tiêu chuẩn và truyền hình độ nét cao (HDTV) và các dịch vụ tương tác bao gồm truy cập internet.

● Chuẩn Kênh DVB-Return qua vệ tinh (DVB-RCS) là tiêu chuẩn đầu tiên hỗ trợ truyền tải dữ liệu ngoài 4G và liên lạc vệ tinh tương tác hai chiều. Thế hệ thứ hai có thêm một số cải tiến, bao gồm hiệu suất băng thông.

● Chuẩn DVB vệ tinh thế hệ thứ hai mở rộng (DVB-S2X) mở rộng công nghệ thế hệ thứ hai trực tiếp đến hộ gia đình (DTH), các thiết bị đầu cuối khẩu độ siêu nhỏ (VSAT) và tác nghiệp truyền hình qua vệ tinh kỹ thuật số (DSNG)]. Chuẩn này cũng mở rộng phạm vi ứng dụng tại các thị trường mới nổi, chẳng hạn như các phương án sử dụng cho di động, tương tác và băng thông rộng.

Các tiêu chuẩn về khả năng tương tác

DIFI Consortium cung cấp một tiêu chuẩn mở, có khả năng tương tác về tần số vô tuyến / tần số trung gian kỹ thuật số (IF/RF) để kết nối trên các hệ thống mặt đất. Khác với tần số analog IF, số lượng cách thức mã hóa các bit IF kỹ thuật số thành một gói IP tiêu chuẩn gần như vô hạn.

Các tiêu chuẩn mạng di động

Một trong những lý do chính để đưa NTN vào các tiêu chuẩn của Dự án Đối tác Thế hệ Thứ ba (3GPP) là khả năng truy cập mạng vệ tinh bằng các thiết bị theo chuẩn 5G và LTE hiện có, chưa sửa đổi. 3GPP coi LTE NTN tương đương với IoT NTN. Các chuẩn NTN IoT băng hẹp (NB-IoT) và và kết nối máy móc nâng cao (eMTC) đều là các tập hợp con của IoT NTN. 3GPP ban đầu xác định NTN cho 5G trước IoT NTN, vì chuẩn này đơn giản hơn. Theo thời gian, 4G NTN xuất hiện cùng 5G, vì đó là một phần bổ sung sau này cho chuẩn 4G 3GPP.

3GPP Release 17: Làn sóng đầu tiên

Bản Release 17 là bản phát hành đầu tiên đưa các mạng mặt đất và nền tảng NTN vào 5G hoặc mọi thông số kỹ thuật di động 3GPP trước đó. Các nền tảng NTN này bao gồm hệ thống vệ tinh quỹ đạo không đồng bộ mặt đất (NGSO) và quỹ đạo đồng bộ mặt đất (GSO, bao gồm quỹ đạo địa tĩnh, GEO). Ban đầu, 3GPP sử dụng thuật ngữ LEO và GEO, nhưng sau đó đã chọn khái quát hóa thành NGSO và GSO. Như được thể hiện trong Hình 2, đó là những phần tử mạng NTN được 3GPP xác định, nhưng các chuẩn NTN riêng, ngoài 3GPP còn bao gồm HAPS và các phương tiện bay không người lái.

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất
Hệ sinh thái mạng phi mặt đất NTN, minh họa các hoạt động tiêu chuẩn hóa của 3GPP. (Hình ảnh được 3GPP cung cấp)

Bản Release 17 đã bổ sung hỗ trợ cho vô tuyến 5G mới (NR), IoT băng hẹp (NB-IoT) và eMTC. 5G NR NT hỗ trợ truy cập mạng vệ tinh cho các thiết bị cầm tay trong băng Dải tần 1 (FR1) cho các phương án sử dụng như truyền thoại và dữ liệu trong các khu vực không có mạng mặt đất. NB-IoT NTN hỗ trợ truy cập vào các thiết bị IoT trực tiếp từ vệ tinh, phục vụ nông nghiệp, giao thông vận tải và các ứng dụng khác.

Các bản cập nhật tiêu chuẩn mạng NTN xử lý các rào cản kỹ thuật vốn có trong giao tiếp giữa thiết bị cầm tay, thiết bị IoT và vệ tinh để hỗ trợ NTN. Những thách thức này bao gồm độ trễ đường truyền, dịch chuyển Doppler và những khó khăn trong thông tin vệ tinh.

3GPP Release 18: Nâng cao hiệu năng

Các tính năng cải tiến trong LTE NTN của Bản Release 18 tập trung vào quản lý di động, thông lượng, tiết kiệm năng lượng và cải tiến vùng phủ sóng không liên tục. Ví dụ, cải thiện tính năng di động của NTN bao gồm việc tích hợp các điều kiện kích hoạt đo lường theo thời gian và vị trí để thiết bị người dùng UE có thể bắt đầu các phép đo tế bào lân cận trước khi UE mất vùng phủ sóng do lỗi liên kết vô tuyến.

Các tính năng cải tiến của Bản Release 18 cho NR NTN bao gồm vùng phủ sóng đường lên và các cải tiến về tính di động và tính liên tục của dịch vụ NTN-TN (kết nối mạng không gian - mặt đất) và NTN-NTN (kết nối giữa các mạng NTN). Phiên bản này cho phép mạng xác minh vị trí UE theo yêu cầu pháp lý và mở rộng tần số lên trên 10 GHz.

3GPP Release 19: Tăng công suất

3GPP hiện đang phát triển Bản Release 19, dự kiến sẽ hoàn thiện vào cuối năm 2025. Thị trường thông tin vệ tinh đang tập trung vào khả năng kết nối trực tiếp đến thiết bị cầm tay. Một số đề xuất sau đang được xem xét:

Bổ sung các băng tần C vào trong băng tần Ku cho NR NTN. Các nhà cung cấp vệ tinh đang thúc đẩy bổ sung các băng tần C trong băng tần Ku cho NR NTN để tối ưu hóa phổ, mặc dù còn phải tiếp tục làm rõ một số chi tiết như kết hợp sóng mang. Bản Release 19 còn bao gồm các cải tiến bổ sung về dung lượng, chẳng hạn như cho phép ghép kênh nhiều UE trong một sóng mang con đơn nhất.

Khi các mạng NTN và các dịch vụ nhiều lên, các tiêu chuẩn sẽ tiếp tục phát triển để đảm bảo khả năng tương tác, tuân thủ và hiệu năng. Khi các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông triển khai NTN, để mở rộng cơ sở hạ tầng trên mặt đất, họ sẽ tạo điều kiện cho các dịch vụ chìm đắm như metaverse đồng thời chuyển đổi các ngành nghề, từ lĩnh vực sản xuất tới giám sát khí hậu sang ngành y tế.

Có thể bạn quan tâm

FPT được vinh danh

FPT được vinh danh 'Nhà mạng được yêu thích nhất'

Viễn thông - Internet
Vượt qua nhiều tên tuổi lớn trong ngành viễn thông, FPT vừa được vinh danh “Nhà mạng được yêu thích nhất” tại Vietnam Gameverse 2025 với lượng bình chọn áp đảo từ cộng đồng game thủ.
Đột phá mạng vệ tinh lai: Giải pháp song toàn bảo mật và độ tin cậy

Đột phá mạng vệ tinh lai: Giải pháp song toàn bảo mật và độ tin cậy

Công trình khoa học
Các nhà khoa học Việt Nam vừa công bố nghiên cứu đột phá về mạng chuyển tiếp lai ghép đất-vệ tinh, mở ra khả năng cân bằng tối ưu giữa độ tin cậy truyền thông và mức độ bảo mật thông tin.
Huawei tăng cường bảo mật mạng lưới 5G tại Việt Nam

Huawei tăng cường bảo mật mạng lưới 5G tại Việt Nam

Bảo mật
Tại Hội nghị Vietnam Security Summit 2025, ông Louis Lou - Phó Chủ tịch Bộ phận An ninh mạng và Bảo vệ quyền riêng tư của Huawei đã có bài trình bày quan trọng về chủ đề “Xây dựng khả năng phục hồi và giảm thiểu rủi ro an ninh mạng”.
Nghị định 147/2024/NĐ-CP: Quy định về quản lý Internet và bảo vệ người dùng tại Việt Nam

Nghị định 147/2024/NĐ-CP: Quy định về quản lý Internet và bảo vệ người dùng tại Việt Nam

Chính sách số
Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong lĩnh vực này, Chính phủ đã ban hành "Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng", có hiệu lực từ ngày 25 tháng 12 năm 2024. Nghị định được ban hành căn cứ vào Luật Công nghệ thông tin năm 2006, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan, nhằm mục tiêu tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ để quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, đảm bảo môi trường mạng an toàn, lành mạnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Internet vệ tinh Seacom 8/9/10: Hệ sinh thái thông tin liên lạc toàn diện cho ngành hàng hải

Internet vệ tinh Seacom 8/9/10: Hệ sinh thái thông tin liên lạc toàn diện cho ngành hàng hải

Công nghệ số
Seacom 8/9/10 cung cấp hệ sinh thái internet vệ tinh và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, hỗ trợ hiệu quả hoạt động hàng hải.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
sương mờ
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
39°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
25°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
39°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16181 16448 17026
CAD 18310 18586 19206
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3530 3670
EUR 28857 29126 30159
GBP 34268 34659 35600
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15195 15783
SGD 19626 19907 20427
THB 709 772 826
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 31/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 31/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 31/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 31/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/05/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 118,500
AVPL/SJC HCM 116,000 118,500
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,140
Cập nhật: 31/05/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.200 114.000
TPHCM - SJC 116.000 118.500
Hà Nội - PNJ 111.200 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.200 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.500
Miền Tây - PNJ 111.200 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 31/05/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,850
Cập nhật: 31/05/2025 08:00