Triển khai 5G phải dựa trên dữ liệu khách hàng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong cuộc đua triển khai mạng 5G, việc áp dụng một chiến lược phù hợp và “khôn ngoan” là yếu tố quyết định để các nhà mạng có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của người dùng. Không giống như thời kỳ 2G và 3G, khi việc phủ sóng rộng khắp là yếu tố then chốt, với 5G, Viettel, VNPT (Vinaphone) và MobiFone cần dựa vào dữ liệu khách hàng để đưa ra quyết định triển khai hiệu quả, tối ưu hóa chi phí và nâng cao trải nghiệm người dùng.

Sự chuyển dịch từ 2G, 3G, 4G đến 5G: Từ phạm vi đến chất lượng

Trong giai đoạn triển khai 2G, 3G và 4G, chiến lược chính của các nhà mạng tại Việt Nam, bao gồm Viettel, Vinaphone và MobiFone, là phủ sóng nhanh và rộng khắp nhằm đảm bảo tất cả người dân có thể tiếp cận dịch vụ di động. Ở thời điểm đó, ứng dụng chính của mạng di động là thoại, tin nhắn SMS và truy cập Internet ở mức cơ bản. Do đó, mục tiêu lớn nhất là đảm bảo vùng phủ sóng rộng, từ thành thị đến nông thôn, để ai cũng có thể sử dụng dịch vụ di động.

trien khai 5g phai dua tren du lieu khach hang

Trạm phát song 5G của Vinaphone. Ảnh: VNPT

Tuy nhiên, khi chuyển sang mạng 5G, các nhà mạng phải đối mặt với một thách thức mới: nâng cấp từ "có di động thành có di động chất lượng cao." Điều này có nghĩa là thay vì chỉ đảm bảo phạm vi phủ sóng, các nhà mạng cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ, tốc độ truy cập và khả năng đáp ứng các yêu cầu cao về độ trễ thấp. Đây là những yếu tố mà 5G mang lại vượt trội so với 4G.

Dựa trên dữ liệu khách hàng để ra quyết định cho 5G

Khác với thời kỳ 2G, 3G và 4G, hiện nay, các nhà mạng đã có trong tay một lượng lớn dữ liệu về hành vi và nhu cầu của khách hàng thông qua các dịch vụ 4G. Điều này cho phép các nhà mạng phân tích kỹ lưỡng và đưa ra quyết định thông minh hơn khi triển khai 5G.

trien khai 5g phai dua tren du lieu khach hang

3 nhà mạng lớn tại Việt Nam Viettel, VNPT và Mobifone đều sở hữu băng tần cho 5G, họ sẽ tự quyết định công nghệ và chiến lược phát triển riêng cho mình, đảm bảo góp phần thúc đẩy phát triển đất nước.

Nhận định về cơ hội và thách thức của 3 nhà mạng Viettel, VinaphoneMobiFone khi khai trương 5G, Phóng viên Điện tử và Ứng dụng có cuộc trò chuyện với Chuyên gia của Hội Vô tuyến – Điện tử Việt Nam (REV). Thay vì triển khai 5G ồ ạt, Vị chuyên gia này cho rằng có hai quan điểm chính về cách triển khai 5G.

Thứ nhất, cung đáp ứng cầu: Ở những khu vực có nhu cầu cao về 5G, nhà mạng sẽ ưu tiên triển khai trước để phục vụ khách hàng ngay lập tức. Đây là cách tiếp cận trực tiếp, đảm bảo đầu tư vào đúng nơi có nhu cầu thực sự.

Thứ hai, cung kích thích cầu: Ở những khu vực chưa có nhu cầu rõ rệt, nhà mạng sẽ triển khai trước, kích thích người dùng chuyển đổi và khai thác các dịch vụ mới mà 5G có thể mang lại, từ đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng.

Sự kết hợp khéo léo giữa hai cách tiếp cận này sẽ giúp 3 nhà mạng nói chung và VNPT và MobiFone nói riêng tối ưu hóa chi phí đầu tư, đồng thời khai thác triệt để tiềm năng của mạng 5G.

Vinaphone và MobiFone đi sau cần cần khai thác triệt để dữ liệu khách hàng hiện có để xác định khu vực nào cần triển khai sớm, khu vực nào có thể chờ đợi hoặc kích thích nhu cầu. Bên cạnh đó, việc phát triển các dịch vụ mới trên nền tảng 5G cũng là yếu tố quan trọng để tăng cường trải nghiệm người dùng và giữ vững vị thế cạnh tranh.

Bài học từ Viettel trong “cuộc chiến” 2G và 3G

Viettel là một ví dụ điển hình về việc xây dựng chiến lược đúng đắn trong thời kỳ 2G và 3G. Khi gia nhập thị trường viễn thông, Viettel đã áp dụng chiến lược phủ sóng nhanh và rộng, đặc biệt ở các vùng nông thôn, nơi các nhà mạng khác chưa đầu tư mạnh. Nhờ đó, Viettel đã nhanh chóng vươn lên dẫn đầu thị phần và trở thành nhà mạng lớn nhất Việt Nam.

Tuy nhiên, bài học từ Viettel cũng cho thấy rằng việc áp dụng chiến lược phù hợp với từng giai đoạn công nghệ là rất quan trọng. Khi thị trường 2G và 3G chỉ có các ứng dụng cơ bản như thoại và tin nhắn, việc phủ sóng nhanh và rộng là chiến lược tối ưu. Nhưng với 5G, các nhà mạng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn, dựa vào dữ liệu khách hàng và phân tích nhu cầu thị trường để ra quyết định.

Triển khai 5G tại Việt Nam không chỉ là cuộc đua về tốc độ, mà còn là bài toán chiến lược về hiệu quả đầu tư và chất lượng dịch vụ. Viettel, VNPT và MobiFone cần dựa trên dữ liệu khách hàng để ra quyết định thông minh, tối ưu hóa chi phí và nâng cao trải nghiệm người dùng.

Bài học từ Viettel cho thấy sự sáng suốt trong việc áp dụng chiến lược phù hợp với từng giai đoạn công nghệ là yếu tố quyết định thành công. Với 5G, việc kết hợp giữa công nghệ và dữ liệu sẽ là chìa khóa mở ra cơ hội cho các nhà mạng trong tương lai.

Có thể bạn quan tâm

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Viễn thông - Internet
Mạng phi mặt đất, AI và máy thu nơ-ron đang thay đổi ngành vô tuyến toàn cầu. Khám phá thách thức đo kiểm 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho kỷ nguyên 6G.
VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

Công nghệ số
Đây là tuyến cáp đầu tiên kết nối trực tiếp từ Việt Nam đến Singapore hoàn toàn qua hạ tầng đất liền, và là công trình viễn thông mang tính tiên phong thể hiện tầm nhìn chiến lược quốc gia.
MobiFone và Agribank ký hợp tác chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số nông thôn

MobiFone và Agribank ký hợp tác chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số nông thôn

Viễn thông - Internet
Thỏa thuận hợp tác giữa MobiFone và Agribank tạo ra chuỗi giá trị tích hợp công nghệ - tài chính, hướng tới mục tiêu số hóa toàn diện khu vực nông thôn và thúc đẩy tài chính toàn diện cho người dân Việt Nam.
MediaTek củng cố vị thế dẫn đầu trong kỷ nguyên mới

MediaTek củng cố vị thế dẫn đầu trong kỷ nguyên mới

Doanh nghiệp số
Ghi dấu hành trình 28 năm đổi mới toàn cầu, Media Tek với những thành tựu đã được chứng minh trong việc thúc đẩy sự phổ biến rộng rãi trên nhiều lĩnh vực và thể hiện tác động sâu rộng trên toàn cầu. Cụ thể, đã có hơn 20 tỷ thiết bị được trang bị bởi MediaTek chỉ trong thập kỷ qua.
Keysight giới thiệu thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điện từ băng tần 1GHz theo thời gian thực

Keysight giới thiệu thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điện từ băng tần 1GHz theo thời gian thực

Viễn thông - Internet
Keysight vừa công bố một tính năng cải tiến quan trọng cho thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điệu từ PXE Electromagnetic Interference (EMI) Receiver, bổ sung năng lực đo liên tục theo thời gian thực với băng thông lên tới 1 GHz cho chức năng quét miền thời gian TDS (Time Domain Scan) băng rộng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa vừa
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16702 16971 17551
CAD 18591 18868 19484
CHF 32185 32567 33201
CNY 0 3470 3830
EUR 30117 30391 31415
GBP 34561 34953 35893
HKD 0 3251 3453
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15164 15746
SGD 19937 20219 20742
THB 731 794 848
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26225 26508
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,205 26,205 26,508
USD(1-2-5) 25,157 - -
USD(10-20) 25,157 - -
EUR 30,361 30,385 31,533
JPY 174.67 174.98 181.97
GBP 34,939 35,034 35,836
AUD 16,975 17,036 17,474
CAD 18,856 18,917 19,415
CHF 32,477 32,578 33,317
SGD 20,132 20,195 20,815
CNY - 3,651 3,742
HKD 3,328 3,338 3,431
KRW 17.57 18.32 19.73
THB 778.92 788.54 842.2
NZD 15,166 15,307 15,714
SEK - 2,753 2,842
DKK - 4,058 4,188
NOK - 2,597 2,680
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,844.17 - 6,577.04
TWD 778.11 - 939.78
SAR - 6,929.35 7,276.23
KWD - 84,138 89,249
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,182 26,508
EUR 30,058 30,179 31,291
GBP 34,622 34,761 35,731
HKD 3,310 3,323 3,428
CHF 32,135 32,264 33,156
JPY 173.19 173.89 181.11
AUD 16,835 16,903 17,437
SGD 20,087 20,168 20,703
THB 793 796 831
CAD 18,775 18,850 19,363
NZD 15,187 15,683
KRW 18.11 19.85
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26252 26252 26508
AUD 16876 16976 17547
CAD 18770 18870 19421
CHF 32435 32465 33340
CNY 0 3657 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 34868 34918 36028
HKD 0 3365 0
JPY 174.11 175.11 181.66
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15267 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 760.2 0
TWD 0 875 0
XAU 13000000 13000000 13340000
XBJ 11000000 11000000 13340000
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,508
USD20 26,200 26,250 26,508
USD1 26,200 26,250 26,508
AUD 16,875 16,975 18,093
EUR 30,368 30,368 31,694
CAD 18,714 18,814 20,130
SGD 20,156 20,306 20,780
JPY 174.34 175.84 180.48
GBP 34,867 35,017 35,885
XAU 13,188,000 0 13,342,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▲160K 11,900 ▲160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▲160K 11,890 ▲160K
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Tây Nguyên - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Đông Nam Bộ - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,290 ▲270K 12,790 ▲320K
Trang sức 99.9 12,280 ▲270K 12,780 ▲320K
NL 99.99 11,685 ▲405K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,685 ▲405K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,550 ▲320K 12,850 ▲320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,550 ▲320K 12,850 ▲320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,550 ▲320K 12,850 ▲320K
Miếng SJC Thái Bình 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Cập nhật: 03/09/2025 19:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,319 ▲28K 13,342 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,319 ▲28K 13,343 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,255 ▲30K 128 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,255 ▲30K 1,281 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 124 ▼1091K 1,265 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 ▲2971K 125,248 ▲2971K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 ▲2250K 95,034 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 ▲2041K 86,179 ▲2041K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 ▲1830K 77,323 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 ▲1749K 73,907 ▲1749K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 ▲1251K 52,906 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cập nhật: 03/09/2025 19:45