5 thách thức đe dọa thành công của mạng vệ tinh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mở rộng kết nối hàng không vũ trụ và quốc phòng bằng cách chuyển từ mạng mặt đất sang mạng kết hợp không gian/mặt đất, sử dụng công nghệ mô phỏng ảo, giả lập và song sinh số.

Để nâng cao khả năng liên lạc và cải thiện nhận thức tình huống, các cơ quan quân sự và chính phủ đang ngày càng tận dụng các công nghệ phát triển từ lĩnh vực thương mại. Nhiều đơn vị đang có kế hoạch tăng cường khả năng kết nối của mình thông qua mạng vệ tinh (NTN) thế hệ thứ năm (5G).

Theo Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies cho biết: Mạng NTN là một mạng kết hợp, áp dụng công nghệ truyền thông vệ tinh (SATCOM) để mở rộng khả năng của công nghệ 5G hiện có.

Mạng NTN 5G kế thừa nhiều tính năng từ mạng 5G mặt đất và phải đối mặt với nhiều thách thức tương tự, điều này làm tăng kỳ vọng về độ tin cậy cao hơn cho dịch vụ NTN 5G so với các mạng SATCOM trước đây. Để đảm bảo hiệu suất triển khai mạng NTN 5G, các công nghệ mô phỏng ảo, giả lập và song sinh số sử dụng khoa học đo lường hệ thống tần số vô tuyến (RF) nhằm mang lại kết quả vượt trội hơn nhiều so với chỉ dựa vào thử nghiệm vật lý.

Ngoài các kỳ vọng cao về khả năng thương mại của mạng NTN 5G, công nghệ này cũng hứa hẹn sẽ thay đổi đáng kể khả năng của ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng. Các trường hợp sử dụng tiềm năng của NTN 5G cho quân đội và chính phủ bao gồm cung cấp phạm vi phủ sóng cho các chiến trường tiền phương hoặc các chiến dịch đặc biệt. Mạng NTN cũng sẽ có thể cung cấp vùng phủ sóng để khôi phục liên lạc trong các khu vực thiên tai bị mất điện hạ tầng trên diện rộng. Trong lĩnh vực vận tải, mạng NTN sẽ hỗ trợ theo dõi quá trình hậu cần cho các tuyến vận tải đường dài, đường sắt và vận tải hàng hải.

5 thách thức đe dọa thành công của mạng vệ tinh

NĂM THÁCH THỨC MẠNG NTN PHẢI ĐỐI MẶT

Nhiều dữ liệu hơn, phổ tần đông đúc hơn

Mạng NTN 5G kết hợp mang lại cả những lợi thế và thách thức rõ rệt. Thiết bị người dùng cầm tay hoặc gắn xe thường yêu cầu khối lượng dữ liệu lớn cho các dịch vụ video và bản đồ. Bên cạnh đó, các ứng dụng cảm biến có thể sẽ kết nối thiết bị người dùng với tốc độ dữ liệu thấp hơn. Việc cung cấp khối lượng dữ liệu cần thiết đòi hỏi phải tận dụng các nền tảng cơ bản về tín hiệu 5G cho mạng NTN 5G, bao gồm tần số sóng mang mmWave và khả năng điều chế phức tạp ở băng thông rộng.

Phổ tần 5G đã được phân bổ chặt chẽ trong các mạng trên mặt đất, và sự gia tăng của hàng chục nghìn vệ tinh quỹ đạo trái đất thấp (LEO), quỹ đạo trái đất địa tĩnh (GEO), quỹ đạo trái đất trung bình (MEO) và các nền tảng hệ thống nền tảng tầm cao (HAPS) hoạt động trên mạng NTN 5G sẽ làm tăng thêm tình trạng đông đúc phổ tần.

Ngoài các kỳ vọng cao về khả năng thương mại của mạng NTN 5G, công nghệ này cũng hứa hẹn sẽ thay đổi đáng kể khả năng của ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng.

Theo Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies.

Môi trường không gian

Không gian là thách thức hàng đầu đối với mạng NTN. Sau khi triển khai, chúng ta sẽ không thể tiếp cận thiết bị được nữa. Ngoài ra, hệ thống phải hoạt động trong môi trường cực kỳ khắc nghiệt với nhiệt độ và bức xạ cực cao. Để thực hiện thành công, các hệ thống cũng cần cung cấp khả năng phát và lưu trữ điện ổn định. Bởi thế, các nhà cung cấp hệ thống vệ tinh cần cân bằng giữa rủi ro và chi phí trong suốt thời gian vận hành.

Kích thước, trọng lượng, công suất và giá thành

Một mối lo ngại khác là các giới hạn vật lý khi đặt tài nguyên điện toán và tần số RF cao trên bầu trời. Kích thước, trọng lượng, công suất và chi phí (SWaP-C) trở thành vấn đề lớn khi chuyển từ các vệ tinh GEO nặng 20 tấn sang các vệ tinh LEO và nền tảng HAPS nhỏ gọn hơn, đồng thời dữ liệu được truyền đi (payload) phải được điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, một điểm tích cực là việc triển khai nhiều vệ tinh với payload nhỏ hơn và vòng đời ngắn hơn hiện đã trở nên khả thi và tiết kiệm chi phí. Một mạng NTN 5G có thể bao gồm một tập hợp các vệ tinh hoạt động cùng nhau trên nhiều quỹ đạo khác nhau.

Kết nối trong chuyển động

Mạng NTN 5G khiến nhiều, thậm chí tất cả thành phần trong mạng lưới luôn ở trạng thái chuyển động liên tục. Chuyển động của vệ tinh và HAPS ảnh hưởng đến việc thiết lập kết nối, chất lượng tín hiệu và chuyển giao. Các phiên bản gNodeB và các bộ phận của RAN bay trên cao sẽ làm tăng tính di động của bất kỳ UE nào trên bề mặt. Các tham số cố định hoặc giới hạn trong phạm vi nhỏ của mạng 5G mặt đất trước đây, sẽ trở thành các biến số động trên phạm vi rộng của mạng NTN 5G. Các yếu tố như khu vực theo dõi, độ trễ lớn, dịch chuyển Doppler, tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) và nhiều yếu tố khác sẽ đều có đặc điểm động.

Câu hỏi về payload

Sự ra đời của mạng NTN 5G đã phá vỡ kiến trúc mạng 5G mặt đất truyền thống và mở ra một sự thay đổi mô hình trong kết nối. Hiện đã có nhiều lựa chọn thay thế cho các vệ tinh và HAPS tham gia vào các miền gNodeB và RAN, một số bao gồm nhiều vệ tinh nằm rải rác trên bầu trời. Việc lựa chọn giữa dữ liệu payload trong suốt hoặc tái tạo có thể thay đổi hoàn toàn cách tổ chức mạng và định tuyến tín hiệu. Với các vệ tinh LEO đang chuyển động, cần nhớ rằng tất cả các mối quan hệ thời gian đều linh hoạt. Điều này có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng về chất lượng dịch vụ (QoS), chủ yếu do độ trễ thay đổi và chuyển giao phức tạp dẫn đến mất kết nối.

Động học nền tảng khiến hoạt động của kênh NTN 5G biến đổi nhanh chóng, do đó việc định vị các nền tảng chuyển động nhanh theo hướng thích hợp đủ lâu để thu thập các phép đo vật lý chi tiết là không khả thi. Tuy nhiên, công nghệ mô phỏng có thể giải quyết các đường quỹ đạo phức tạp và phân tích chuyển động thời gian thực để đưa ra các chi tiết chính xác thông qua phân tích tương quan thời gian.

5 thach thuc de doa thanh cong cua mang ve tinh

Nancy Friedrich, Tiếp thị Giải pháp Công nghiệp cho Hàng không Vũ trụ và Quốc phòng, Keysight Technologies.

THÚC ĐẨY LÀN SÓNG NTN TIẾP THEO

Mô phỏng đa miền chính xác của một liên kết mạng NTN 5G phụ thuộc vào bốn yếu tố: mô phỏng xác thực điều chế kỹ thuật số phức tạp ở dạng sóng 5G với các hiệu ứng trong thế giới thực, một mô hình hoàn chỉnh về động học vệ tinh, một mô hình mạnh mẽ về xử lý tín hiệu hệ thống RF và một cái nhìn tương quan về giải mã giao thức 5G theo thời gian. Mục tiêu quan trọng là xác nhận hiệu suất trong mô phỏng trước khi triển khai phần cứng quỹ đạo.

Để hiểu cách các nhà phát triển áp dụng các phương pháp kỹ thuật dựa trên mô hình NTN 5G nhằm giúp hệ thống của họ hoạt động nhanh hơn và ít rủi ro hơn, mời xem sách trắng của chúng tôi, "Khoa học đo lường hệ thống tần số vô tuyến là nền tảng cho NTN 5G".

Có thể bạn quan tâm

Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Viễn thông - Internet
Ericsson dự báo mạng 6G chính thức thương mại và đạt 180 triệu thuê bao vào năm 2031. Mạng 6G tích hợp trí tuệ nhân tạo từ gốc, cho phép thực tế hỗn hợp (MR) hoạt động trên diện rộng và cảm biến thông minh xuyên suốt hệ thống.
Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Viễn thông - Internet
Khoảng 18 giờ 17 phút tối ngày 18/11/2025 (giờ Việt Nam), một sự cố kỹ thuật của Công ty cung cấp hạ tầng internet và bảo mật Cloudflare, đã gây ra tình trạng gián đoạn dịch vụ diện rộng trên toàn cầu, khiến nhiều trang mạng xã hội, dịch vụ trí tuệ nhân tạo (AI) như ChatGPT, Claude.ai... và dịch vụ lớn đồng loạt báo lỗi, người dùng không thể truy cập được.
Internet toàn cầu tê liệt vì Cloudflare gặp sự cố nghiêm trọng

Internet toàn cầu tê liệt vì Cloudflare gặp sự cố nghiêm trọng

Viễn thông - Internet
Sự cố kỹ thuật quy mô lớn của dịch vụ Cloudflare vào khoảng hơn 18h tối ngày 18.11, khiến các ứng dụng như Canva, PayPal, mạng xã hội X, claude hay ChatGPT đều đồng loạt báo lỗi.
Phát hiện lỗ hổng mạng lõi di động LTE: Nokia có 59 lỗ hổng nhưng từ chối

Phát hiện lỗ hổng mạng lõi di động LTE: Nokia có 59 lỗ hổng nhưng từ chối 'vá'

Viễn thông - Internet
Các chuyên gia Hàn Quốc phát hiện lỗ hổng bảo mật nguy hiểm cho phép tin tặc thao túng dữ liệu người dùng từ xa trên hạ tầng mạng LTE, ảnh hưởng hàng tỷ thiết bị di động và IoT trên toàn thế giới.
Mặt trời bùng phát mạnh, đe dọa gián đoạn hoạt động liên lạc và vệ tinh toàn cầu

Mặt trời bùng phát mạnh, đe dọa gián đoạn hoạt động liên lạc và vệ tinh toàn cầu

Vũ trụ - Thiên văn
Mặt trời bùng phát X5.1 mạnh nhất năm tạo bão từ G4, đe dọa GPS, vệ tinh và liên lạc toàn cầu. NOAA cảnh báo gián đoạn kéo dài nhiều giờ, ảnh hưởng hàng không và hàng hải.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
20°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
21°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
22°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
13°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
21°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
13°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
14°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16921 17191 17763
CAD 18361 18637 19249
CHF 32325 32708 33351
CNY 0 3470 3830
EUR 30160 30434 31461
GBP 34388 34780 35712
HKD 0 3258 3459
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14915 15502
SGD 19818 20100 20626
THB 738 802 855
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26409
Cập nhật: 05/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,409
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,332 30,356 31,529
JPY 166.74 167.04 174.14
GBP 34,771 34,865 35,705
AUD 17,179 17,241 17,701
CAD 18,580 18,640 19,181
CHF 32,622 32,723 33,425
SGD 19,967 20,029 20,661
CNY - 3,682 3,783
HKD 3,336 3,346 3,431
KRW 16.58 17.29 18.57
THB 786.78 796.5 848.7
NZD 14,922 15,061 15,423
SEK - 2,770 2,852
DKK - 4,057 4,177
NOK - 2,583 2,660
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,001.9 - 6,738.76
TWD 762.15 - 918.31
SAR - 6,926.92 7,256.83
KWD - 83,875 88,759
Cập nhật: 05/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,169 26,409
EUR 30,163 30,284 31,439
GBP 34,543 34,682 35,674
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,364 32,494 33,422
JPY 165.88 166.55 173.89
AUD 17,083 17,152 17,721
SGD 20,017 20,097 20,671
THB 804 807 845
CAD 18,544 18,618 19,193
NZD 14,977 15,502
KRW 17.23 18.86
Cập nhật: 05/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25928 25928 26400
AUD 17098 17198 18120
CAD 18538 18638 19651
CHF 32569 32599 34181
CNY 0 3694.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30350 30380 32102
GBP 34691 34741 36501
HKD 0 3390 0
JPY 166.81 167.31 177.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15022 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19980 20110 20838
THB 0 767.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15180000 15180000 15380000
SBJ 13000000 13000000 15380000
Cập nhật: 05/12/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 23,895 26,250 26,409
AUD 17,128 17,228 18,337
EUR 30,447 30,447 31,864
CAD 18,484 18,584 19,897
SGD 20,055 20,205 20,766
JPY 166.7 168.2 173.3
GBP 34,770 34,920 36,005
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,580 0
THB 0 806 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/12/2025 06:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 05/12/2025 06:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,180 15,380
Miếng SJC Nghệ An 15,180 15,380
Miếng SJC Thái Bình 15,180 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120
Trang sức 99.9 14,590 15,190
Trang sức 99.99 14,600 15,200
Cập nhật: 05/12/2025 06:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,518 15,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,518 15,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 1,519
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 149,406
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 113,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 102,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 92,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 88,133
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,082
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Cập nhật: 05/12/2025 06:00