Huawei đề xuất các giải pháp năng lượng mặt trời cho Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong khuôn khổ Diễn đàn cấp cao Vietnam Industry 4.0 Summit 2023, ông Lê Nho Thông - Phó Giám đốc Kinh doanh Công nghệ Năng lượng số (Huawei Digital Power) Huawei Việt Nam đã có bài phát biểu quan trọng về chủ đề “Giải pháp công nghệ điện mặt trời cho Việt Nam”.

Sự kiện Vietnam Industry 4.0 Summit do Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ ban ngành tổ chức thường niên suốt nhiều năm qua, nhằm kết nối các bên liên quan để thúc đẩy chuyển đối số quốc gia, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.

Với mục tiêu thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Vietnam Industry 4.0 Summit 2023 đã tập trung vào chủ đề “Thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh nhanh và bền vững để tạo ra sự đột phá trong việc rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến 2030, tầm nhìn đến 2045”.

huawei de xuat cac giai phap nang luong mat troi cho viet nam
Ông Lê Nho Thông - Phó Giám Đốc Kinh doanh Công nghê Năng lượng số (Huawei Digital Power) phát biểu tại sự kiện

Tại đây, ông Lê Nho Thông - Phó Giám đốc Kinh doanh Công nghệ Năng lượng số (Huawei Digital Power) của Huawei Việt Nam đã có bài phát biểu quan trọng về chủ đề “Giải pháp công nghệ điện mặt trời cho Việt Nam” tại Hội thảo chuyên đề 3 của sự kiện. Trong đó, ông Lê Nho Thông chỉ ra 03 yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng tượng từ "tài nguyên thiên nhiên" sang "đổi mới sáng tạo công nghệ".

Sự đồng hành chặt chẽ trên toàn cầu trong việc thực hiện mục tiêu trung hoà carbon, Đảm bảo an ninh năng lượng để đạt được mục tiêu độc lập năng lượng, Những tiến bộ của công nghệ mang lại giá trị kinh doanh. Với hơn 10 năm tập trung nghiên cứu và phát triển lĩnh vực điện mặt trời, Huawei đã nỗ lực vượt qua các thách thức thông qua kế hoạch Nghiên cứu và phát triển (R&D) dài hạn và đổi mới sáng tạo liên tục, nhằm mang đến các giải pháp đột phá cho khách hàng. Ông Lê Nho Thông nhấn mạnh: “Huawei không ngừng đổi mới công nghệ, sản phẩm và các giải pháp, hợp tác chặt chẽ với các đối tác chung tầm nhìn để thiết lập các tiêu chuẩn, thúc đẩy ngành năng lượng mặt trời và lưu trữ thông minh phát triển”.

Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng và hướng tới mục tiêu trung hòa carbon, Huawei Digital Power đã triển khai các giải pháp năng lượng số tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ 1/3 dân số thế giới. Được biết, năm 2022, mảng kinh doanh công nghệ năng lượng số được tập đoàn nâng lên tầm cao mới với khi xuất xưởng được tổng công suất lắp đặt lên tới 90.7 GW bộ điều khiển điện mặt trời thông minh trong đó phân bổ: 56,6GW cho ngành tiện ích cơ bản (nhà máy điện, nước, khí đốt…), 24,7GW cho ngành công nghiệp và thương mại cùng 9,4GW cho dân dụng.

Ông Thông cũng cho biết thêm, đến năm 2022, Huawei đang nắm giữ 30% thị phần toàn cầu của thị trường hệ thống điều khiển điện mặt trời thông minh (Smart PV Controller), với tổng công suất lên tới 300GW. Năm 2022, bộ lưu trữ năng lượng chuỗi thông minh (Smart String ESS) của Huawei cũng chiếm 14% thị phần toàn cầu và tỷ lệ doanh số bán hàng của các đối tác tăng lên 77% so với 65% của năm 2021. Các giải pháp công nghệ năng lượng số của Huawei đã góp phần sản xuất ra 7.695 tỷ kWh điện xanh, giảm phát thải 3,5 triệu tấn carbon - tương đương với việc trồng 4,8 tỷ cây xanh - đóng góp to lớn vào tương lai chuyển đổi năng lượng xanh và thông minh hơn của thế giới.

Với hơn 30 năm tập trung phát triển R&D, Huawei tiếp tục mang đến những đột phá mới trong ngành về các công nghệ cốt lõi như trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây và điện tử công suất cao, mang đến các giải pháp đột phá cho mọi kịch bản, giúp đẩy nhanh quá trình phát triển điện mặt trời và lưu trữ năng lượng.

huawei de xuat cac giai phap nang luong mat troi cho viet nam

Tại khu trưng bày, Huawei Việt Nam đã mang đến các giải pháp đáng chú ý như:

FusionSolar 8.0 - Giải pháp thông minh phù hợp với kịch bản tương lai

Đây là giải pháp điện mặt trời thông minh FusionSolar 8.0 mang đến hai lợi ích: Thứ nhất, máy phát quang điện thông minh hỗ trợ cải thiện độ ổn định của lưới điện; thứ hai, thiết kế "Gemini" ±1500V đầu tiên trên thế giới có thể hỗ trợ điện áp cao hơn, giảm 7% chi phí năng lượng quy dẫn.

Nhờ cung cấp năng lượng mặt trời sạch bằng cách tích hợp công nghệ điện tử công suất cao và kỹ thuật số. Kể từ FusionSolar 1.0 ra mắt năm 2014, Huawei đã nhiều lần cải tiến và đổi mới giải pháp này, chính thức giới thiệu FusionSolar 8.0+ cho năng suất cao hơn vào năm 2022. Báo cáo do TÜV đưa ra vào tháng 3/2022 cho thấy, giải pháp này đã đạt được độ khả dụng 99,999%.

Các phiên bản FusionSolar từ Huawei đã giúp các khách hàng đạt được mục tiêu theo từng giai đoạn, hạ giá thành xuống ngang bằng giá điện thông thường và tăng hiệu quả kinh tế. Hiệu quả này được thực chứng tại các nhà máy Photon DualA ở Đức, Saishi 150MW ở Nhật Bản, Navojoa 220MW ở Mexico, Rajasthan 450MW ở Ấn Độ,… Từ 2021, FusionSolar bắt đầu gia tăng thêm hiệu quả trung hòa carbon cho các nhà máy Montmédy - Marville 152MW ở Pháp, Victoria 106MW ở Australia…

Giải pháp điện mặt trời thông minh C&I 2.0 cho ngành công nghiệp và thương mại bền vững

Giữa bối cảnh tình trạng thiếu điện diễn ra trên diện rộng và giá năng lượng ngày càng tăng cao, các doanh nghiệp đang tìm cách cắt giảm chi phí điện cũng như lượng khí thải carbon. Để đáp ứng nhu cầu này, Huawei đã ra mắt giải pháp điện mặt trời thông minh C&I 2.0 dành riêng cho ngành công nghiệp và thương mại. C&I 2.0 bao gồm một bộ biến tần ba pha hoàn toàn mới, bộ lưu trữ năng lượng chuỗi thông minh, có thể kết hợp với hệ thống điều hòa công suất cao và bộ tối ưu hóa điện mặt trời thông minh.

So với các phiên bản C&I trước, C&I 2.0 có thiết kế linh hoạt cao, phù hợp với tất cả mô hình. Giải pháp đã giúp nhiều ngành công nghiệp chuyển sang kỷ nguyên carbon thấp với chi phí điện được tối ưu hóa, an toàn chủ động, vận hành và bảo trì thông minh.

Giải pháp điện mặt trời thông minh dân dụng “1+4+X” sẵn sàng cho tương lai

Sau khi ra mắt giải pháp điện mặt trời thông minh dân dụng "1+3+X" 2.0 vào năm 2021, Huawei đã giới thiệu thiết kế “1+4+X” nâng cấp mới nhất trong năm 2022. Giải pháp tích hợp bộ điều khiển năng lượng thông minh kết nối bộ điều khiển mô-đun, bộ lưu trữ năng lượng chuỗi thông minh (Smart String ESS), bộ sạc điện mặt trời và hệ thống quản lý,… cho phép hệ sinh thái tiêu thụ điện thông minh. Điều này nâng cao tỷ lệ tự tiêu thụ điện mặt trời lên 90% so với mức 70% ở thế hệ trước, mang lại trải nghiệm năng lượng sạch toàn diện cho các gia đình với chi phí điện năng thấp hơn, an toàn chủ động và hỗ trợ thông minh. Khi được ứng dụng rộng rãi, giải pháp “1+4+X” mang lại sự độc lập tự chủ về năng lượng cho mọi người, giúp các ngôi nhà chuyển sang sử dụng 100% năng lượng xanh.

Ông Thông nhấn mạnh, nếu 10 năm trước ngành điện mặt trời phát triển công nghệ chuỗi thông minh, thì công nghệ lưu trữ thông minh (ESS) sẽ được ứng dụng rộng rãi trong 10 năm tới. Sự kết hợp của điện mặt trời và bộ lưu trữ thông minh (ESS) sẽ tăng tốc đưa điện mặt trời trở thành nguồn năng lượng chính trong tương lai. Trong khi đó, tổ hợp “Điện mặt trời - Bộ lưu trữ thông minh (ESS) - Lưới điện - Nhà máy điện ảo” sẽ tạo ra các siêu nhà máy phát điện mặt trời thông minh. Các dự án tiêu biểu đầu tiên trên thế giới phải kể đến Nhà máy điện mặt trời Thanh Hải (Trung Quốc) đã hoàn thành hơn 180 thử nghiệm kết nối lưới nhiễu tần số lớn và nhiễu điện áp lớn, Nhà máy lưới điện mặt trời vi mô 400MW+1,3GWh lớn nhất thế giới và trung hòa carbon cung cấp điện sạch cho 1 triệu người ở Ả Rập Xê Út…

Có thể bạn quan tâm

Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Năng lượng
Chiều 17/12, tại Hà Nội, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức Lễ trao giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2024.
Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Năng lượng
Các giải pháp mới sẽ tiếp tục khẳng định sứ mệnh của công ty trong mục tiêu giảm phát thải cac-bon cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, đồng thời hỗ trợ khách hàng triển khai giải pháp trung tâm dữ liệu AI bền vững hơn, ở mọi nơi, mọi quy mô.
Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Năng lượng
Tối 10/11, Sở Công thương Hà Nội tổ chức lễ trao danh hiệu cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh TP. Hà Nội năm 2024.
Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Năng lượng
Ngày 6/12, tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế, 11 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương; Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật đồng tổ chức Diễn đàn “Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Chuyên gia năng lượng nguyên tử khuyến nghị ra sao việc tái khởi động điện hạt nhân Ninh Thuận?

Chuyên gia năng lượng nguyên tử khuyến nghị ra sao việc tái khởi động điện hạt nhân Ninh Thuận?

Năng lượng
Ông Lê Đại Diễn - nguyên Phó Giám đốc Trung tâm đào tạo hạt nhân cho rằng điện hạt nhân cần phải tính đến trong dài hạn và là tất yếu, không có cách nào khác. Theo tôi, tuy không quá muộn nhưng cần xem xét chương trình điện hạt nhân này một cách mạnh mẽ, khẩn trương và quyết liệt.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa vừa
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
17°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
20°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 14°C
mây rải rác
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15217 15480 16110
CAD 17162 17434 18052
CHF 27217 27579 28211
CNY 0 3358 3600
EUR 25548 25804 26633
GBP 30242 30616 31555
HKD 0 3129 3331
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13940 14527
SGD 18037 18312 18835
THB 647 710 763
USD (1,2) 25125 0 0
USD (5,10,20) 25160 0 0
USD (50,100) 25187 25220 25554
Cập nhật: 15/01/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,563 30,633 31,535
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,464 27,492 28,366
JPY 156.87 157.12 165.4
THB 671.31 704.72 753.77
AUD 15,493 15,517 16,005
CAD 17,457 17,481 18,012
SGD 18,207 18,282 18,917
SEK - 2,229 2,308
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,442 3,562
NOK - 2,191 2,269
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,942 14,029 14,441
KRW 15.22 16.81 18.21
EUR 25,696 25,738 26,942
TWD 693.29 - 838.96
MYR 5,263.45 - 5,939.18
SAR - 6,644.97 6,996.59
KWD - 80,005 85,123
XAU - - 86,400
Cập nhật: 15/01/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,623 25,726 26,814
GBP 30,378 30,500 31,474
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,283 27,393 28,260
JPY 156.99 157.62 164.48
AUD 15,379 15,441 15,956
SGD 18,234 18,307 18,828
THB 712 715 746
CAD 17,362 17,432 17,940
NZD 13,966 14,461
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 15/01/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25214 25214 25554
AUD 15396 15496 16068
CAD 17342 17442 17994
CHF 27439 27469 28342
CNY 0 3427.1 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25718 25818 26691
GBP 30509 30559 31677
HKD 0 3271 0
JPY 158.82 159.32 165.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14058 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18193 18323 19050
THB 0 675.9 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 15/01/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,214 25,264 25,554
USD20 25,214 25,264 25,554
USD1 25,214 25,264 25,554
AUD 15,415 15,565 16,626
EUR 25,838 25,988 27,148
CAD 17,279 17,379 18,684
SGD 18,251 18,401 18,867
JPY 158.28 159.78 164.32
GBP 30,574 30,724 31,492
XAU 8,458,000 0 8,662,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/01/2025 21:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲200K 85,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲200K 85,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
Cập nhật: 15/01/2025 21:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
TPHCM - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 ▲100K 85.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 ▲90K 85.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 ▲90K 84.840 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 ▲90K 78.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 ▲70K 64.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 ▲70K 58.360 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 ▲60K 55.790 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 ▲60K 52.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 ▲60K 50.230 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 ▲40K 35.760 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 ▲40K 32.250 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 ▲30K 28.400 ▲30K
Cập nhật: 15/01/2025 21:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,620 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,610 ▲20K
NL 99.99 8,390 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,380 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,630 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,630 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,630 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Cập nhật: 15/01/2025 21:45