Nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện truyền tải từ kinh nghiệm của các nước JMCC

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) Lưu Việt Tiến vừa chủ trì Hội thảo Trao đổi kinh nghiệm vận hành, bảo dưỡng thiết bị của các nước thành viên Ủy ban Hợp tác về vận hành và bảo trì hệ thống truyền tải điện của các nước Đông Nam Á (JMCC).

Tham gia Hội thảo có đại diện Ban Kỹ thuật sản xuất, Ban Quản lý đầu tư (EVN), các đơn vị tư vấn gồm Công ty CP Tư vấn xây dựng điện 1, 2, 3, 4 (PECC1, 2, 3, 4), Viện Năng lượng, các Công ty Truyền tải điện, Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện, các tổ công tác JMCC của EVNNPT.

JMCC được thành lập năm 2002 với mục tiêu thúc đẩy các hợp tác liên quan đến công tác vận hành, bảo dưỡng hệ thống truyền tải điện của các tổ chức hoạt động truyền tải điện thuộc các nước Thái Lan, Malaysia và Indonesia. EVNNPT trở thành thành viên chính thức của JMCC từ tháng 11/2020.

nang cao hieu qua van hanh luoi dien truyen tai tu kinh nghiem cua cac nuoc jmcc

Phó Tổng giám đốc EVNNPT Lưu Việt Tiến chủ trì và phát biểu tại hội thảo

Thông qua các cuộc họp thường niên, các chuyến công tác và tham quan học tập, các hội nghị và hội thảo chuyên đề kỹ thuật, JMCC tạo ra diễn đàn nhằm chia sẻ các hoạt động thực tiễn, các bài học kinh nghiệm về công tác vận hành, bảo trì lưới điện truyền tải cũng như các vấn đề kỹ thuật liên quan mà các tổ chức thành viên phải đối mặt để chia sẻ và học tập áp dụng trên hệ thống của mình. JMCC cũng làm nền tảng cho việc tiếp xúc và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực truyền tải điện thành viên trong khu vực Đông Nam Á.

Tại Hội thảo, các tổ công tác JMCC của EVNNPT đã trình bày các kinh nghiệm được các nước bạn chia sẻ tại các kỳ họp chính thức của JMCC trước đây theo các chủ đề: Máy biến áp, Thiết bị GIS, Đường dây truyền tải, Thiết bị nhị thứ. Đồng thời, các nhóm công tác cũng đã đề xuất một số nội dung EVNNPT có thể học tập từ các nước bạn để nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện truyền tải.

Đối với chủ đề Máy biến áp, Tổ công tác của EVNNPT nhận thấy hiện nay năng lực của EVNNPT tương đồng với các nước bạn và có tiềm năng trao đổi với các nước bạn rất lớn.

Đối với chủ đề thiết bị GIS, EVNNPT hiện đang quản lý chỉ 2 trạm biến áp GIS nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề này. Các kinh nghiệm từ JMCC thực sự có giá trị cao để EVNNPT có thể học tập và vận hành an toàn các TBA GIS, đặc biệt là công tác sửa chữa, bảo dưỡng.

Đối với chủ đề đường dây truyền tải, EVNNPT gần đây đặc biệt quan tâm tới các giải pháp giảm thiểu sự cố do sét và tổ công tác JMCC nhận thấy các nước bạn cũng gặp các vấn đề tương tự. Thông qua các phương án giảm thiểu sự cố do sét từ các nước bạn, tổ công tác JMCC đã đề xuất một số phương án tập trung vào thiết kế góc bảo vệ âm, giảm điện trở tiếp địa chân cột xuống dưới mức 10 Ohm thay vì theo điện trở suất của đất theo quy định hiện nay.

Đối với chủ đề thiết bị nhị thứ, tổ công tác JMCC đã so sánh các quy định của các nước bạn và quy định của EVNNPT để đưa ra các đề xuất thay đổi, hiệu chỉnh phù hợp với hiện trạng vận hành của EVNNPT.

nang cao hieu qua van hanh luoi dien truyen tai tu kinh nghiem cua cac nuoc jmcc

Các đại biểu phân tích và thảo luận các chủ đề hội thảo

Tại hội thảo, Phó Tổng giám đốc EVNNPT - Lưu Việt Tiến cho biết: Những kiến thức kỹ thuật, các bài học kinh nghiệm được chia sẻ và các vấn đề, tình huống thực tế được thảo luận bởi các thành viên JMCC sẽ hỗ trợ EVNNPT rất nhiều trong công tác vận hành hệ thống truyền tải điện tại Việt Nam.

Những phân tích của Tổ công tác JMCC của EVNNPT cho thấy các tổ công tác đã có nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng để từ đó có thể áp dụng vào lưới điện truyền tải của EVNNPT nhằm nâng cao hiệu quả vận hành trong thời gian tới.

Lãnh đạo EVNNPT đề nghị tổ chức tiếp tục học tập các nước thành viên JMCC trong công tác thống kê, phân loại các sự cố cũng như các phương pháp đánh giá chất lượng thiết bị.

Liên hệ với các tổ chức như của các nước để tìm hiểu khả năng phối hợp sửa chữa thiết bị GIS tại TBA 220 kV Tao Đàn. Nghiên cứu, đề xuất phương án giảm điện trở tiếp địa chân cột xuống dưới mức 10 Ohm và xem xét thiết kế thử nghiệm 01 đường dây mạch kép sử dụng cách điện lệch.

Có thể bạn quan tâm

Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Năng lượng
Ngày 20/12, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam (VECEA) tổ chức Lễ trao giải “Giải thưởng hiệu quả năng lượng trong công nghiệp - công trình xây dựng năm 2024, Giải thưởng Sản phẩm hiệu suất năng lượng cao nhất năm 2024”.
Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong chuỗi phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng toàn cầu

Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong chuỗi phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng toàn cầu

Năng lượng
Dự báo nhu cầu khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) của Việt Nam sẽ khoảng 15 -20 MTPA vào năm 2030 và khoảng 20-25 MTPA năm 2035. Vì vậy thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng LNG tại Việt Nam, gia tăng vị thế trong chuỗi LNG toàn cầu cũng là nhu cầu phát triển tất yếu.
Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Năng lượng
Chiều 17/12, tại Hà Nội, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức Lễ trao giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2024.
Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Năng lượng
Các giải pháp mới sẽ tiếp tục khẳng định sứ mệnh của công ty trong mục tiêu giảm phát thải cac-bon cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, đồng thời hỗ trợ khách hàng triển khai giải pháp trung tâm dữ liệu AI bền vững hơn, ở mọi nơi, mọi quy mô.
Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Năng lượng
Tối 10/11, Sở Công thương Hà Nội tổ chức lễ trao danh hiệu cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh TP. Hà Nội năm 2024.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
27°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
25°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 20°C
mây rải rác
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
16°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15246 15509 16139
CAD 17044 17315 17938
CHF 27208 27570 28218
CNY 0 3358 3600
EUR 25556 25811 26842
GBP 30647 31023 31959
HKD 0 3099 3302
JPY 157 161 167
KRW 0 0 19
NZD 0 13952 14547
SGD 18096 18370 18904
THB 664 727 779
USD (1,2) 24905 0 0
USD (5,10,20) 24939 0 0
USD (50,100) 24965 24998 25343
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,985 24,985 25,345
USD(1-2-5) 23,986 - -
USD(10-20) 23,986 - -
GBP 31,000 31,072 31,998
HKD 3,176 3,183 3,280
CHF 27,462 27,490 28,358
JPY 159.68 159.93 168.34
THB 686.27 720.42 770.67
AUD 15,524 15,547 16,038
CAD 17,358 17,382 17,908
SGD 18,277 18,352 18,982
SEK - 2,255 2,335
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,200 2,278
CNY - 3,418 3,522
RUB - - -
NZD 13,972 14,059 14,477
KRW 15.22 16.81 18.2
EUR 25,696 25,737 26,950
TWD 691.08 - 836.47
MYR 5,299.73 - 5,987.67
SAR - 6,595.47 6,945.29
KWD - 79,331 84,526
XAU - - 91,000
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 25,000 25,340
EUR 25,592 25,695 26,779
GBP 30,782 30,906 31,884
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,266 27,375 28,248
JPY 160.34 160.98 168.14
AUD 15,411 15,473 15,987
SGD 18,273 18,346 18,872
THB 726 729 761
CAD 17,239 17,308 17,815
NZD 13,991 14,486
KRW 16.61 18.34
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25000 25000 25370
AUD 15406 15506 16076
CAD 17226 17326 17877
CHF 27431 27461 28334
CNY 0 3425.2 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25707 25807 26685
GBP 30925 30975 32095
HKD 0 3241 0
JPY 161.28 161.78 168.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14060 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18257 18387 19118
THB 0 692.7 0
TWD 0 760 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7900000 7900000 9000000
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,990 25,040 25,330
USD20 24,990 25,040 25,330
USD1 24,990 25,040 25,330
AUD 15,438 15,588 16,660
EUR 25,829 25,979 27,152
CAD 17,156 17,256 18,573
SGD 18,309 18,459 18,935
JPY 161.23 162.73 167.38
GBP 30,992 31,142 31,935
XAU 8,798,000 0 9,102,000
CNY 0 3,306 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,200 ▲200K 90,100 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 88,100 ▲200K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
TPHCM - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Hà Nội - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Miền Tây - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲100K 89.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲100K 89.510 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.800 ▲90K 88.800 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.170 ▲90K 82.170 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.950 ▲70K 67.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.680 ▲70K 61.080 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.990 ▲60K 58.390 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.410 ▲60K 54.810 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.170 ▲60K 52.570 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.020 ▲40K 37.420 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.350 ▲40K 33.750 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.320 ▲30K 29.720 ▲30K
Cập nhật: 05/02/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,730 ▼30K 9,080 ▲40K
Trang sức 99.9 8,720 ▼30K 9,070 ▲40K
NL 99.99 8,730 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Cập nhật: 05/02/2025 15:45