Ngân hàng Thế giới dự báo mới về tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo thông tin cập nhật kinh tế mới nhất từ Ngân hàng Thế giới (WB) có tựa đề "Để đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng", tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang chậm lại ở giai đoạn gần đây, tuy nhiên WB dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trường trong cuối năm nay và trong những năm kế tiếp.

ngan hang the gioi du bao moi ve tang truong kinh te viet nam

Bà Carolyn Turk, Giám đốc Quốc gia WB tại Việt Nam, phát biểu tại họp báo.

Báo cáo cho biết tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã giảm từ mức 8% trong năm 2022 xuống còn 3.7% trong nửa đầu năm 2023. Dự kiến, mức tăng trưởng kinh tế sẽ là 4.7% trong năm 2023 và dần tăng lên 5.5% vào năm 2024, tiếp đó là 6.0% vào năm 2025.

WB cho rằng, để đạt được những dự báo này và thúc đẩy tăng trưởng dài hạn, chính sách tài khóa cần được thực hiện một cách tích cực, hỗ trợ nhu cầu ngắn hạn và giải quyết các điểm nghẽn trong hạ tầng cơ sở, cùng với việc tháo gỡ hạn chế trong việc thực hiện đầu tư công.

Bà Carolyn Turk, Giám Đốc Quốc Gia WB tại Việt Nam, đã chia sẻ: "Nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với thách thức từ cả yếu tố nội và ngoại vi. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chính phủ có thể hỗ trợ tổng cầu thông qua việc đầu tư công hiệu quả, giúp tạo ra việc làm và thúc đẩy hoạt động kinh tế."

Theo bà Turk, ngoài những biện pháp hỗ trợ ngắn hạn, Chính phủ cũng cần chú trọng đến việc cải thiện cơ cấu và thể chế trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả năng lượng và ngân hàng, vì những điều này rất quan trọng đối với tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Báo cáo cũng đề xuất Việt Nam cần đa dạng hóa cả sản phẩm và thị trường xuất khẩu để thúc đẩy khả năng phục hồi trước những tác động từ bên ngoài. Ngoài ra, chính sách tài khóa có thể đóng vai trò quan trọng hơn trong việc khuyến khích thực hành và tiêu dùng xanh, hướng tới xây dựng môi trường bền vững.

Báo cáo cũng tập trung vào việc quản lý đầu tư công tại Việt Nam và cách mà đầu tư công có thể đóng góp vào mục tiêu nâng cao thu nhập quốc gia. Báo cáo đề xuất một số chính sách để đưa kinh tế quốc gia trở lại đúng hướng. Việc đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách cho đầu tư công trong năm 2023 cần được chú trọng, nhằm thúc đẩy tổng cầu và tăng trưởng kinh tế.

ngan hang the gioi du bao moi ve tang truong kinh te viet nam

Chuyên gia kinh tế của WB nhấn mạnh việc thực hiện hiệu quả ngân sách đầu tư công năm 2023 có thể kích thích tổng cầu và tăng trưởng kinh tế.

Chuyên gia Kinh tế cao cấp WB Dorsati Madani, người trình bày báo cáo, cho rằng "Nợ vẫn ở mức bền vững và Việt Nam vẫn còn nhiều khả năng trong việc sử dụng chính sách tài khóa để hỗ trợ tổng cầu."

Báo cáo khuyến nghị Việt Nam cần duy trì mức đầu tư công, cải thiện chất lượng các dự án và giải quyết những vấn đề trong quản lý và thể chế tài chính liên ngành để tận dụng tối đa tác động của đầu tư công.

Ngoài ra, báo cáo đề xuất một số chính sách lựa chọn nhằm đưa nền kinh tế trở lại quỹ đạo, đó là việc thực hiện ngân sách đầu tư công một cách hiệu quả trong năm 2023 có thể thúc đẩy tổng cầu và tăng trưởng kinh tế.

"Bất chấp nợ vẫn ở mức bền vững và Việt Nam vẫn còn có dư địa tài khóa dồi dào để sử dụng chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ tổng cầu" - nhận xét này được đưa ra bởi một chuyên gia Kinh tế cao cấp tại WB.

Đối với vấn đề xuất khẩu, báo cáo đề xuất việc đa dạng hóa các sản phẩm và thị trường xuất khẩu, nhằm tạo sự linh hoạt trong việc phục hồi sau các cú sốc từ bên ngoài. Đồng thời, chính sách tài khóa có khả năng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc khuyến khích thực hiện và thúc đẩy tiêu dùng xanh, hỗ trợ trong việc xây dựng môi trường bền vững.

Phần đặc biệt trong báo cáo tập trung vào nghiên cứu về quản lý đầu tư công tại Việt Nam và cách mà đầu tư công có thể góp phần đưa Việt Nam đạt mức thu nhập cao hơn.

Để tận dụng sức mạnh của đầu tư công, báo cáo đề xuất Việt Nam cần duy trì mức đầu tư, nâng cao chất lượng của các dự án và khắc phục những vấn đề trong quản lý đầu tư công và thể chế tài chính liên ngành.

Chuyên gia Kinh tế cao cấp tại WB, Dorsati Madani, đã tập trung vào các yếu tố rủi ro sau đây:


Sụt giảm dự kiến về nhu cầu toàn cầu: Sự yếu đuối trong nhu cầu kinh tế toàn cầu so với kỳ vọng có thể tạo ra những tác động tiêu cực.

Thắt chặt điều kiện huy động tài chính toàn cầu / Gia tăng khoảng cách về vị thế chính sách tiền tệ giữa Việt Nam và các quốc gia phát triển: Sự thay đổi trong điều kiện huy động tài chính toàn cầu và sự chênh lệch về chính sách tiền tệ giữa Việt Nam và các quốc gia phát triển có thể gây ra các tác động không mong muốn, bao gồm cả dòng vốn rút ra khỏi nước và áp lực lên tỷ giá tiền tệ.

Trong bối cảnh này, việc thiết lập chính sách tiền tệ cần được kết hợp với chính sách tài khóa. Tuy dư địa cho chính sách tiền tệ có giới hạn và cơ chế truyền dẫn còn yếu, việc tiếp tục cắt giảm lãi suất có thể không mang lại hiệu quả trong tương lai ngắn hạn do truyền dẫn không hiệu quả và nhu cầu không cao. Cần xem xét việc tạo điều kiện để tỉ giá hối đoái có sự linh hoạt hơn trong phạm vi hiện tại, điều này có thể giúp ứng phó nhanh hơn với biến động trên thị trường ngoại hối và tránh sự cạn kiệt của dự trữ ngoại hối.

Có thể bạn quan tâm

Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Thị trường
Chính phủ đã chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng theo Nghị định 232/2025/NĐ-CP. Thị trường vàng Việt Nam đang đứng trước một bước ngoặt lớn khi quyền nhập khẩu và gia công vàng miếng được mở rộng cho doanh nghiệp và ngân hàng đủ điều kiện.
Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Thị trường
Giới đầu tư từng kỳ vọng một nhiệm kỳ của Donald Trump sẽ mở ra môi trường pháp lý "dễ thở" hơn, tạo điều kiện cho các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) bùng nổ. Thế nhưng, thay vì doanh nghiệp tự do sát nhập, người dẫn đầu cuộc chơi lại chính là Nhà Trắng.
Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Thị trường
Kể từ khi lạm phát tại Mỹ đạt đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt với mục tiêu kiểm soát giá cả. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế đang thay đổi khiến kịch bản cắt giảm lãi suất trở nên gần hơn bao giờ hết.
Lazada Việt Nam và POP MART

Lazada Việt Nam và POP MART 'khuấy động' Ngày Siêu Thương Hiệu

Kinh tế số
Tại Việt Nam, Lazada Việt Nam đã phối hợp cùng POP MART khởi động sự kiện ngày 28/8 trên gian hàng LazMall của POPMART với chương trình giảm giá lên đến 8% và nhận quà tặng độc quyền phiên bản giới hạn đi kèm.
Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Kinh tế số
Các hộ gia đình Trung Quốc đang biến khoản tiết kiệm kỷ lục thành động lực lớn cho thị trường chứng khoán, khi tâm lý lạc quan và nỗi sợ bỏ lỡ cơ hội đầu tư (FOMO) lan rộng. Chỉ số CSI 300 đã tăng gần 22% kể từ đầu tháng 4, đánh dấu giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong nhiều năm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 37°C
mưa vừa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16681 16950 17527
CAD 18567 18844 19460
CHF 32134 32516 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 30100 30373 31396
GBP 34613 35005 35929
HKD 0 3251 3453
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15167 15748
SGD 19916 20198 20719
THB 731 794 847
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26217 26510
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,190 26,190 26,510
USD(1-2-5) 25,143 - -
USD(10-20) 25,143 - -
EUR 30,325 30,349 31,517
JPY 174.88 175.2 182.33
GBP 35,009 35,104 35,928
AUD 16,961 17,022 17,476
CAD 18,804 18,864 19,375
CHF 32,429 32,530 33,289
SGD 20,094 20,156 20,801
CNY - 3,647 3,740
HKD 3,325 3,335 3,430
KRW 17.49 18.24 19.65
THB 778.87 788.49 842.19
NZD 15,165 15,306 15,724
SEK - 2,752 2,843
DKK - 4,052 4,184
NOK - 2,583 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,832.07 - 6,567.74
TWD 776.69 - 938.68
SAR - 6,918.27 7,269.38
KWD - 84,030 89,194
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,200 26,510
EUR 30,139 30,260 31,355
GBP 34,804 34,944 35,896
HKD 3,315 3,328 3,431
CHF 32,207 32,336 33,210
JPY 174.14 174.84 182.02
AUD 16,915 16,983 17,507
SGD 20,112 20,193 20,717
THB 795 798 832
CAD 18,774 18,849 19,350
NZD 15,258 15,746
KRW 18.17 19.91
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26510
AUD 16899 16999 17561
CAD 18760 18860 19416
CHF 32400 32430 33321
CNY 0 3658.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 34944 34994 36107
HKD 0 3365 0
JPY 174.73 175.73 182.24
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15310 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20092 20222 20950
THB 0 761.7 0
TWD 0 875 0
XAU 13200000 13200000 13390000
XBJ 11000000 11000000 13390000
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,209 26,259 26,510
USD20 26,209 26,259 26,510
USD1 26,209 26,259 26,510
AUD 16,939 17,039 18,152
EUR 30,434 30,434 31,751
CAD 18,706 18,806 20,113
SGD 20,174 20,324 20,784
JPY 175.01 176.51 182.51
GBP 35,024 35,174 35,938
XAU 13,238,000 0 13,342,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
AVPL/SJC HCM 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,880 ▲80K 11,980 ▲80K
Nguyên liệu 999 - HN 11,870 ▲80K 11,970 ▲80K
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Hà Nội - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Miền Tây - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,370 ▲80K 12,870 ▲80K
Trang sức 99.9 12,360 ▲80K 12,860 ▲80K
NL 99.99 11,690 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,690 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Cập nhật: 04/09/2025 12:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,324 ▲5K 13,392 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,324 ▲5K 13,393 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,262 ▲7K 1,287 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,262 ▲7K 1,288 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,247 ▲1123K 1,272 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,941 ▲693K 125,941 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,806 ▼78728K 9,556 ▼85478K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,155 ▲476K 86,655 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 7,025 ▼62798K 7,775 ▼69548K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,815 ▲408K 74,315 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,698 ▲292K 53,198 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Cập nhật: 04/09/2025 12:45