Ngân hàng Thế giới dự báo mới về tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo thông tin cập nhật kinh tế mới nhất từ Ngân hàng Thế giới (WB) có tựa đề "Để đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng", tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang chậm lại ở giai đoạn gần đây, tuy nhiên WB dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trường trong cuối năm nay và trong những năm kế tiếp.

ngan hang the gioi du bao moi ve tang truong kinh te viet nam

Bà Carolyn Turk, Giám đốc Quốc gia WB tại Việt Nam, phát biểu tại họp báo.

Báo cáo cho biết tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã giảm từ mức 8% trong năm 2022 xuống còn 3.7% trong nửa đầu năm 2023. Dự kiến, mức tăng trưởng kinh tế sẽ là 4.7% trong năm 2023 và dần tăng lên 5.5% vào năm 2024, tiếp đó là 6.0% vào năm 2025.

WB cho rằng, để đạt được những dự báo này và thúc đẩy tăng trưởng dài hạn, chính sách tài khóa cần được thực hiện một cách tích cực, hỗ trợ nhu cầu ngắn hạn và giải quyết các điểm nghẽn trong hạ tầng cơ sở, cùng với việc tháo gỡ hạn chế trong việc thực hiện đầu tư công.

Bà Carolyn Turk, Giám Đốc Quốc Gia WB tại Việt Nam, đã chia sẻ: "Nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với thách thức từ cả yếu tố nội và ngoại vi. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chính phủ có thể hỗ trợ tổng cầu thông qua việc đầu tư công hiệu quả, giúp tạo ra việc làm và thúc đẩy hoạt động kinh tế."

Theo bà Turk, ngoài những biện pháp hỗ trợ ngắn hạn, Chính phủ cũng cần chú trọng đến việc cải thiện cơ cấu và thể chế trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả năng lượng và ngân hàng, vì những điều này rất quan trọng đối với tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Báo cáo cũng đề xuất Việt Nam cần đa dạng hóa cả sản phẩm và thị trường xuất khẩu để thúc đẩy khả năng phục hồi trước những tác động từ bên ngoài. Ngoài ra, chính sách tài khóa có thể đóng vai trò quan trọng hơn trong việc khuyến khích thực hành và tiêu dùng xanh, hướng tới xây dựng môi trường bền vững.

Báo cáo cũng tập trung vào việc quản lý đầu tư công tại Việt Nam và cách mà đầu tư công có thể đóng góp vào mục tiêu nâng cao thu nhập quốc gia. Báo cáo đề xuất một số chính sách để đưa kinh tế quốc gia trở lại đúng hướng. Việc đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách cho đầu tư công trong năm 2023 cần được chú trọng, nhằm thúc đẩy tổng cầu và tăng trưởng kinh tế.

ngan hang the gioi du bao moi ve tang truong kinh te viet nam

Chuyên gia kinh tế của WB nhấn mạnh việc thực hiện hiệu quả ngân sách đầu tư công năm 2023 có thể kích thích tổng cầu và tăng trưởng kinh tế.

Chuyên gia Kinh tế cao cấp WB Dorsati Madani, người trình bày báo cáo, cho rằng "Nợ vẫn ở mức bền vững và Việt Nam vẫn còn nhiều khả năng trong việc sử dụng chính sách tài khóa để hỗ trợ tổng cầu."

Báo cáo khuyến nghị Việt Nam cần duy trì mức đầu tư công, cải thiện chất lượng các dự án và giải quyết những vấn đề trong quản lý và thể chế tài chính liên ngành để tận dụng tối đa tác động của đầu tư công.

Ngoài ra, báo cáo đề xuất một số chính sách lựa chọn nhằm đưa nền kinh tế trở lại quỹ đạo, đó là việc thực hiện ngân sách đầu tư công một cách hiệu quả trong năm 2023 có thể thúc đẩy tổng cầu và tăng trưởng kinh tế.

"Bất chấp nợ vẫn ở mức bền vững và Việt Nam vẫn còn có dư địa tài khóa dồi dào để sử dụng chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ tổng cầu" - nhận xét này được đưa ra bởi một chuyên gia Kinh tế cao cấp tại WB.

Đối với vấn đề xuất khẩu, báo cáo đề xuất việc đa dạng hóa các sản phẩm và thị trường xuất khẩu, nhằm tạo sự linh hoạt trong việc phục hồi sau các cú sốc từ bên ngoài. Đồng thời, chính sách tài khóa có khả năng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc khuyến khích thực hiện và thúc đẩy tiêu dùng xanh, hỗ trợ trong việc xây dựng môi trường bền vững.

Phần đặc biệt trong báo cáo tập trung vào nghiên cứu về quản lý đầu tư công tại Việt Nam và cách mà đầu tư công có thể góp phần đưa Việt Nam đạt mức thu nhập cao hơn.

Để tận dụng sức mạnh của đầu tư công, báo cáo đề xuất Việt Nam cần duy trì mức đầu tư, nâng cao chất lượng của các dự án và khắc phục những vấn đề trong quản lý đầu tư công và thể chế tài chính liên ngành.

Chuyên gia Kinh tế cao cấp tại WB, Dorsati Madani, đã tập trung vào các yếu tố rủi ro sau đây:


Sụt giảm dự kiến về nhu cầu toàn cầu: Sự yếu đuối trong nhu cầu kinh tế toàn cầu so với kỳ vọng có thể tạo ra những tác động tiêu cực.

Thắt chặt điều kiện huy động tài chính toàn cầu / Gia tăng khoảng cách về vị thế chính sách tiền tệ giữa Việt Nam và các quốc gia phát triển: Sự thay đổi trong điều kiện huy động tài chính toàn cầu và sự chênh lệch về chính sách tiền tệ giữa Việt Nam và các quốc gia phát triển có thể gây ra các tác động không mong muốn, bao gồm cả dòng vốn rút ra khỏi nước và áp lực lên tỷ giá tiền tệ.

Trong bối cảnh này, việc thiết lập chính sách tiền tệ cần được kết hợp với chính sách tài khóa. Tuy dư địa cho chính sách tiền tệ có giới hạn và cơ chế truyền dẫn còn yếu, việc tiếp tục cắt giảm lãi suất có thể không mang lại hiệu quả trong tương lai ngắn hạn do truyền dẫn không hiệu quả và nhu cầu không cao. Cần xem xét việc tạo điều kiện để tỉ giá hối đoái có sự linh hoạt hơn trong phạm vi hiện tại, điều này có thể giúp ứng phó nhanh hơn với biến động trên thị trường ngoại hối và tránh sự cạn kiệt của dự trữ ngoại hối.

Có thể bạn quan tâm

Hành trình khẳng định vị thế thị trường Việt Nam của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán

Hành trình khẳng định vị thế thị trường Việt Nam của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán

Kinh tế số
Sau chuỗi sự kiện xúc tiến đầu tư năm 2024 của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thị trường tài chính nói chung, chứng khoán Việt Nam nói riêng được kỳ vọng sẽ bứt phá mạnh mẽ trong năm 2025.
PGI trở thành nhà phân phối mới của Sennheiser Consumer Hearing

PGI trở thành nhà phân phối mới của Sennheiser Consumer Hearing

Thị trường
Trong khuôn khổ sự kiện ra mắt sản phẩm mới tại Việt Nam, Sennheiser Consumer Hearing cũng đồng thời thông báo Công Ty TNHH Phúc Giang sẽ là nhà phân phối chính thức của thương hiệu tại Việt Nam.
Cổ phiếu công nghệ trên thị trường vẫn đang suy giảm nghiêm trọng

Cổ phiếu công nghệ trên thị trường vẫn đang suy giảm nghiêm trọng

Thị trường
Thị trường công nghệ toàn cầu đang chứng kiến một giai đoạn suy giảm nghiêm trọng, với chỉ số Nasdaq Composite tiếp tục tụt hậu so với các chỉ số chứng khoán chính khác như S&P 500 và Dow Jones Industrial Average. Đây đã là ngày thứ hai liên tiếp Nasdaq hoạt động kém hiệu quả, cho thấy làn sóng bán tháo cổ phiếu công nghệ vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.
Redmi Note 14 Series thiết lập kỷ lục mới

Redmi Note 14 Series thiết lập kỷ lục mới

Thị trường
Chỉ sau 4 ngày ra mắt, Redmi Note 14 Series đã tạo nên cơn sốt khi vượt mốc 20.000 đơn hàng, phá vỡ kỷ lục của thế hệ Redmi Note 13 Series.
Chợ Tốt AI,

Chợ Tốt AI, 'Quét Là Bán'

AI
Với tính năng “Quét Là Bán”, Chợ Tốt, đã mang đến trải nghiệm dọn nhà cuối năm đơn giản và tiện lợi hơn bao giờ hết nhờ ứng dụng công nghệ AI.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
sương mờ
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
20°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
13°C
Phan Thiết

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
15°C
Hà Giang

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
12°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 15°C
ánh sáng cường độ mưa phùn
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
17°C
Khánh Hòa

16°C

Cảm giác: 17°C
mây rải rác
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15286 15550 16175
CAD 17094 17365 17980
CHF 27241 27603 28251
CNY 0 3358 3600
EUR 25577 25832 26863
GBP 30691 31067 32011
HKD 0 3101 3303
JPY 157 161 168
KRW 0 0 19
NZD 0 13992 14584
SGD 18112 18387 18915
THB 664 727 780
USD (1,2) 24915 0 0
USD (5,10,20) 24949 0 0
USD (50,100) 24975 25008 25353
Cập nhật: 06/02/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,985 24,985 25,345
USD(1-2-5) 23,986 - -
USD(10-20) 23,986 - -
GBP 31,000 31,072 31,998
HKD 3,176 3,183 3,280
CHF 27,462 27,490 28,358
JPY 159.68 159.93 168.34
THB 686.27 720.42 770.67
AUD 15,524 15,547 16,038
CAD 17,358 17,382 17,908
SGD 18,277 18,352 18,982
SEK - 2,255 2,335
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,200 2,278
CNY - 3,418 3,522
RUB - - -
NZD 13,972 14,059 14,477
KRW 15.22 16.81 18.2
EUR 25,696 25,737 26,950
TWD 691.08 - 836.47
MYR 5,299.73 - 5,987.67
SAR - 6,595.47 6,945.29
KWD - 79,331 84,526
XAU - - 91,000
Cập nhật: 06/02/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 25,000 25,340
EUR 25,592 25,695 26,779
GBP 30,782 30,906 31,884
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,266 27,375 28,248
JPY 160.34 160.98 168.14
AUD 15,411 15,473 15,987
SGD 18,273 18,346 18,872
THB 726 729 761
CAD 17,239 17,308 17,815
NZD 13,991 14,486
KRW 16.61 18.34
Cập nhật: 06/02/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24980 24980 25360
AUD 15450 15550 16121
CAD 17267 17367 17918
CHF 27487 27517 28403
CNY 0 3424.9 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25749 25849 26724
GBP 31020 31070 32191
HKD 0 3241 0
JPY 161.79 162.29 168.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14101 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18265 18395 19118
THB 0 694.5 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8950000
XBJ 7900000 7900000 8950000
Cập nhật: 06/02/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,990 25,040 25,330
USD20 24,990 25,040 25,330
USD1 24,990 25,040 25,330
AUD 15,438 15,588 16,660
EUR 25,829 25,979 27,152
CAD 17,156 17,256 18,573
SGD 18,309 18,459 18,935
JPY 161.23 162.73 167.38
GBP 30,992 31,142 31,935
XAU 8,798,000 0 9,102,000
CNY 0 3,306 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/02/2025 04:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,000 91,000
AVPL/SJC HCM 88,000 91,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 91,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,200 90,100
Nguyên liệu 999 - HN 88,100 90,000
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 91,000
Cập nhật: 06/02/2025 04:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.200 90.700
TPHCM - SJC 88.000 91.000
Hà Nội - PNJ 88.200 90.700
Hà Nội - SJC 88.000 91.000
Đà Nẵng - PNJ 88.200 90.700
Đà Nẵng - SJC 88.000 91.000
Miền Tây - PNJ 88.200 90.700
Miền Tây - SJC 88.000 91.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 90.700
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 91.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 91.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 89.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 89.510
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.170 82.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.950 67.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.680 61.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.990 58.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.410 54.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.170 52.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.020 37.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.350 33.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.320 29.720
Cập nhật: 06/02/2025 04:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,720 9,070
Trang sức 99.9 8,710 9,060
NL 99.99 8,720
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,810 9,080
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,810 9,080
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,810 9,080
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,100
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,100
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,100
Cập nhật: 06/02/2025 04:45