Phát hiện nhiều sai phạm trong quản lý thông tin thuê bao

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Qua hoạt động kiểm tra, Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) đã phát hiện, xử lý vi phạm hành chính đối với 39 đại lý, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền. Tuy nhiên, SIM rác, SIM không chính chủ ngang nhiên bày bán công khai khiến tình trạng lừa đảo, mạo danh… vẫn liên tục diễn ra.

Cách đây chưa lâu, Bộ TT&TT cũng đã công bố kết luận kiểm tra hoạt động quản lý thông tin thuê bao, xử lý SIM có thông tin thuê bao không đúng quy định, SIM sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với 7 doanh nghiệp viễn thông di động (Viettel, VNPT, MobiFone, Vietnamobile, Gtel Mobile, ITel, Mobicast).

Kết luận kiểm tra đã chỉ rõ sai phạm các doanh nghiệp viễn thông di động trong việc quản lý thông tin thuê bao, cụ thể: bán SIM đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước; chấp nhận đăng ký thông tin thuê bao bên ngoài điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; quản lý chưa chặt chẽ dẫn tới vẫn còn tình trạng thông tin thuê bao không chính xác, không đầy đủ theo quy định; cá nhân đăng ký rất nhiều SIM, cá biệt một số cá nhân đăng ký tới hàng ngàn SIM, đây là một trong các nguyên nhân của tình trạng sử dụng SIM không chính chủ.

Doanh nghiệp viễn thông còn để xảy ra tình trạng nhân viên của mình, nhân viên đại lý/điểm cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng thông tin cá nhân hoặc sử dụng thông tin của người khác để đăng ký thông tin thuê bao; để cho đại lý/điểm cung cấp dịch vụ viễn thông cho nhau mượn tài khoản để đăng ký thông tin thuê bao; thực hiện không đúng quy trình đăng ký lại thông tin thuê bao, cấp lại SIM; sử dụng hồ sơ đăng ký thuê bao lần đầu để kích hoạt thêm SIM cho người sử dụng, không thực hiện đúng quy trình đăng ký thông tin thuê bao...

phat hien nhieu sai pham trong quan ly thong tin thue bao

Ảnh minh họa

Nhà mạng thu lớn từ cuộc gọi thoại

Cước phí gọi điện thoại thông thường của thuê bao trả trước trong cùng mạng di động hiện dao động từ 690 - 1.590 đồng/phút; gọi ngoại mạng cao hơn từ 1.290 - 1.790 đồng/phút. Trong đó, giá cước thường sẽ ở sát mức 1.200 đồng/phút. Tin nhắn nội mạng khoảng 290 đồng/tin và ngoại mạng là 350 đồng/tin.

Như vậy, ví dụ cứ một người gọi một cuộc điện thoại khoảng 10 phút thì nhà mạng sẽ thu được hơn 12.000 đồng; tương ứng lên 1 triệu phút thì các nhà mạng sẽ bỏ túi khoảng 12 tỉ đồng. Tính đến hết tháng 2.2023, VN có khoảng 99,6 triệu thuê bao điện thoại di động (ĐTDĐ) thông minh, tăng 7,36% so với cùng kỳ năm trước, tương đương tăng 7,1 triệu thuê bao. Giả sử cứ một người sử dụng ĐTDĐ chi tối thiểu 100.000 đồng/tháng thì các nhà mạng đã bỏ túi được 9.960 tỉ đồng mỗi tháng. Năm 2022, theo Bộ TT-TT, tổng doanh thu dịch vụ viễn thông đạt 138.000 tỉ đồng, tăng 1,6% so với năm 2021.

Những năm gần đây khi có sự xuất hiện của các nền tảng cung cấp dịch vụ truyền thông trên internet miễn phí (OTT) khiến doanh thu từ dịch vụ truyền thống của nhà mạng gồm cuộc gọi và tin nhắn giảm mạnh. Dù vậy, theo ước tính, doanh thu từ các dịch vụ viễn thông di động cơ bản vẫn chiếm tới 60 - 70% số thu hằng năm.

Trong doanh thu viễn thông cơ bản thì dịch vụ trả trước cũng chiếm đến 70%, còn lại là trả sau. Tất cả SIM không chính chủ hay còn gọi là SIM rác đều sử dụng dịch vụ trả trước vì chỉ sử dụng vài ngày, một tuần là bỏ. Ông Võ Đỗ Thắng, Trung tâm an ninh mạng Athena, cho rằng các nhà mạng đang kinh doanh nên bản thân họ sẽ không thể mạnh tay "chặt đứt" nguồn thu từ việc bán SIM điện thoại. Vì khi bán được SIM đồng nghĩa sẽ phát sinh doanh thu từ cuộc gọi hay tin nhắn.

Đặc biệt, các cuộc gọi lừa đảo đều xuất phát từ SIM rác bởi hiện nay, các ứng dụng miễn phí như Viber, Zalo… đa số đều có chức năng chặn tin nhắn, cuộc gọi từ số lạ. Vì vậy những kẻ lừa đảo sử dụng SIM rác trong vài ngày sẽ không thể gọi điện thoại hay nhắn tin thông qua các dịch vụ miễn phí cho các đối tượng mục tiêu nên chỉ có thể gọi thông thường. Số lượng gọi càng nhiều sẽ đóng góp doanh thu cho nhà mạng càng lớn.

Mạnh tay xử phạt hơn nữa

Trả lời tại phiên chất vấn ở kỳ họp Quốc hội đầu tháng 11.2022, Bộ trưởng Bộ TT-TT Nguyễn Mạnh Hùng cho biết đã loại bỏ 22 triệu SIM không đầy đủ thông tin trong 3 năm qua, tuy nhiên việc xử lý SIM rác còn chậm, gây bức xúc dư luận. Theo Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng, giai đoạn 2021 - 2022, có tới 30.000 phản ánh mỗi tháng của người dân liên quan đến cuộc gọi rác, tin nhắn rác, khủng bố qua điện thoại. Trong đó, tin nhắn rác đã bắt đầu chùng xuống nhờ áp dụng tốt công nghệ, mỗi tháng chặn khoảng 50 triệu tin.

Gần đây, Bộ TT&TT đã triển khai giải pháp cung cấp số điện thoại đầu mối để người dân phản ánh, đồng thời phối hợp các nhà mạng phát triển công nghệ phát hiện để chủ động ngăn chặn.

Trên thực tế, Bộ TT&TT trong năm qua cũng đã xử phạt 7 doanh nghiệp viễn thông vi phạm quản lý thuê bao, xử lý SIM không chính chủ 3 tỉ đồng nhưng SIM rác vẫn là vấn đề gây nhức nhối. Theo thống kê qua kiểm tra của Bộ TT&TT, có 5.710 cá nhân sở hữu trên 100 SIM, có 261 cá nhân sở hữu trên 1.000 SIM…

Có thể bạn quan tâm

Lần đầu tiên xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 900 tỷ USD

Lần đầu tiên xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 900 tỷ USD

Chuyển động số
Cục Hải quan Bộ Tài chính vừa tổng kết công tác năm 2025, ghi nhận dấu mốc tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 900 tỷ USD.
Tổng Bí thư Tô Lâm dự chương trình

Tổng Bí thư Tô Lâm dự chương trình 'Hồ Chí Minh - Hành trình khát vọng 2025'

Cuộc sống số
Tối 25/12, tại Nhà hát Hồ Gươm (Hà Nội), Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức Chương trình “Hồ Chí Minh - Hành trình khát vọng 2025” với chủ đề “Việt Nam thịnh vượng”, giao lưu, tôn vinh các điển hình tiêu biểu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
‘Di sản văn hóa Việt Nam - Sức sống từ truyền thống đến hiện đại’

‘Di sản văn hóa Việt Nam - Sức sống từ truyền thống đến hiện đại’

Cuộc sống số
Trưng bày “Di sản văn hóa Việt Nam - Sức sống từ truyền thống đến hiện đại” vừa chính thức khai mạc tại Khu di sản Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội.
Hơn 300 vận động viên nhí tranh tài tại giải pickleball trẻ đầu tiên ở Hà Nội

Hơn 300 vận động viên nhí tranh tài tại giải pickleball trẻ đầu tiên ở Hà Nội

Cuộc sống số
Ngày 24/12, tại Hà Nội, Báo Thiếu niên Tiền phong và Nhi đồng phối hợp với Công ty Cổ phần New Sports tổ chức ra mắt Giải đấu Vietnam Pickleball Open Cup Future Stars 2026 (VPC Future Stars).
45 năm Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội: Gìn giữ truyền thống, nâng tầm chất lượng đào tạo nghệ thuật

45 năm Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội: Gìn giữ truyền thống, nâng tầm chất lượng đào tạo nghệ thuật

Cuộc sống số
Lễ kỷ niệm 45 năm thành lập Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội không chỉ là dấu mốc tri ân các thế hệ đi trước mà còn ghi nhận bước tiến quan trọng khi Nhà trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
27°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
31°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
31°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
30°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
30°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
30°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
28°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
28°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
28°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
27°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
24°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
22°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
18°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
19°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
29°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
21°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
25°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
23°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
20°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
23°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
21°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
16°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mây rải rác
Thứ năm, 01/01/2026 00:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 03:00
24°C
Thứ năm, 01/01/2026 06:00
26°C
Thứ năm, 01/01/2026 09:00
22°C
Thứ năm, 01/01/2026 12:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 15:00
17°C
Thứ năm, 01/01/2026 18:00
18°C
Thứ năm, 01/01/2026 21:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
18°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,270 15,470
Miếng SJC Nghệ An 15,270 15,470
Miếng SJC Thái Bình 15,270 15,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 15,500
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,790 15,390
Trang sức 99.99 14,800 15,400
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,527 15,472
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,527 15,473
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,478 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,458 1,493
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,322 147,822
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,636 112,136
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,184 101,684
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,732 91,232
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,701 87,201
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,914 62,414
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 1,547
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17082 17353 17931
CAD 18661 18939 19558
CHF 32653 33037 33685
CNY 0 3470 3830
EUR 30287 30561 31587
GBP 34698 35090 36035
HKD 0 3245 3447
JPY 161 165 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14941 15532
SGD 19933 20215 20731
THB 749 812 866
USD (1,2) 26006 0 0
USD (5,10,20) 26047 0 0
USD (50,100) 26076 26095 26380
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,080 26,080 26,380
USD(1-2-5) 25,037 - -
USD(10-20) 25,037 - -
EUR 30,471 30,495 31,747
JPY 164.82 165.12 172.54
GBP 35,016 35,111 36,056
AUD 17,335 17,398 17,909
CAD 18,856 18,917 19,511
CHF 32,940 33,042 33,838
SGD 20,017 20,079 20,768
CNY - 3,697 3,806
HKD 3,321 3,331 3,424
KRW 16.91 17.63 18.98
THB 795.37 805.19 860.26
NZD 14,941 15,080 15,483
SEK - 2,818 2,909
DKK - 4,076 4,207
NOK - 2,576 2,660
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,063.17 - 6,823.52
TWD 756.57 - 913.7
SAR - 6,892.79 7,237.49
KWD - 83,144 88,247
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,080 26,380
EUR 30,346 30,468 31,638
GBP 34,837 34,977 35,974
HKD 3,309 3,322 3,436
CHF 32,717 32,848 33,786
JPY 164.14 164.80 172.22
AUD 17,249 17,318 17,890
SGD 20,085 20,166 20,745
THB 809 812 849
CAD 18,842 18,918 19,505
NZD 15,003 15,531
KRW 17.59 19.28
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26060 26060 26380
AUD 17263 17363 18291
CAD 18848 18948 19965
CHF 32911 32941 34515
CNY 0 3724.1 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30474 30504 32229
GBP 35000 35050 36805
HKD 0 3390 0
JPY 164.99 165.49 176
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15052 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20093 20223 20945
THB 0 778.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15270000 15270000 15470000
SBJ 13000000 13000000 15470000
Cập nhật: 31/12/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,380
USD20 26,090 26,140 26,380
USD1 26,090 26,140 26,380
AUD 17,302 17,402 18,517
EUR 30,616 30,616 32,030
CAD 18,785 18,885 20,193
SGD 20,117 20,267 20,836
JPY 164.98 166.48 171.05
GBP 35,051 35,201 35,983
XAU 15,218,000 15,218,000 15,422,000
CNY 0 3,599 0
THB 0 813 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/12/2025 01:00