Tập trung phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng luôn được đặt ở vị trí trọng tâm trong các chủ trương, đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước và luôn là lĩnh vực ưu tiên đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước.

tap trung phat trien hoan thien he thong ket cau ha tang chien luoc dong bo

Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thúc đẩy phát triển KT-XH

Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Theo Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng mà Chính phủ nêu ra là tập trung phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Tập trung bảo vệ môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên.

Theo đó, đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, các dự án đường sắt đô thị; các dự án đường cao tốc, đường vành đai đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; nghiên cứu, thực hiện nâng cấp mở rộng và khai thác lưỡng dụng một số sân bay theo phương thức đối tác công tư.

Bảo đảm tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quy hoạch điện VIII) sau khi được phê duyệt. Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, có khả năng kết nối khu vực, bảo đảm vận hành hệ thống truyền tải điện an toàn, hiệu quả.

Tập trung tháo gỡ khó khăn để đưa các dự án nguồn điện lớn có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cung cấp điện đi vào vận hành như Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Nghi Sơn 2, Duyên Hải 2, Vân Phong 1... Triệt để xử lý các dự án “treo”, dự án chậm tiến độ; bảo đảm lợi ích của người dân trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, không để xảy ra khiếu kiện, phát sinh thành điểm nóng về an ninh, trật tự.

Phát triển mạnh hạ tầng số hiện đại, đồng bộ, sớm hoàn thành việc phủ sóng viễn thông, kết nối internet trên địa bàn cả nước; xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu quốc gia, vùng, địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện khung pháp lý về hạ tầng thương mại điện tử; cơ chế thử nghiệm có kiểm soát; cơ chế quản lý tài sản ảo, tiền điện tử, tiền ảo.

Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.

Quyết liệt triển khai các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải, chuyển đổi năng lượng; khai thác tiềm năng, lợi thế để xây dựng, phát triển nhanh ngành công nghiệp năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của Việt Nam.

Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập, hồ chứa nước và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc khai thác, sử dụng nước ngầm; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và sông Hồng.

Triển khai đánh giá tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng ở một số vùng trọng điểm, tập trung thực hiện nhiệm vụ theo Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; ứng phó kịp thời với thiên tai, hạn hán, lũ lụt, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản cho nhân dân.

tap trung phat trien hoan thien he thong ket cau ha tang chien luoc dong bo

Ảnh minh họa.

Tiếp tục ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ

Có thể nói, việc phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ thu hút được các nguồn vốn đầu tư đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời, khai thác được nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn lao động dồi dào, tăng việc làm và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Mở rộng thị trường tiêu thụ kéo theo đó là quy mô sản xuất rộng lớn, nâng cao sản xuất, giảm giá thành sản phẩm phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội trong nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo nguồn thu ngân sách lớn cho nước ta.

Phát triển kết cấu hạ tầng là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, vùng trọng điểm, tạo ra sự lan tỏa lôi kéo các vùng liền kề phát triển, tác động trực tiếp đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của họ; góp phần vào việc giữ gìn môi trường, tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo...

Nhận thức rõ vai trò của kết cấu hạ tầng, ngay từ khi tiến hành đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta đã chủ trương: Phát triển kết cấu hạ tầng, sớm khắc phục tình trạng xuống cấp, mở rộng và hiện đại hóa có trọng điểm mạng lưới giao thông vận tải, chú trọng phát triển vận tải đường biển, đường sông, đường sắt và hàng không quốc tế, phát triển giao thông nông thôn và miền núi. Tiếp tục hiện đại hoá mạng bưu điện quốc tế và trong nước; phủ sóng phát thanh và truyền hình khắp cả nước; phát triển ngành sản xuất thiết bị bưu điện.

Đảng ta cũng xác định mục tiêu chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng là: Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thông bảo đảm lưu thông an toàn, thông suốt quanh năm và hiện đại hoá một bước. Mạng lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê xung yếu được củng cố vững chắc; hệ thống thủy nông phát triển và phần lớn được kiên cố hoá. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện thoại và các dịch vụ bưu chính - viễn thông cơ bản, có trạm xá, trường học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao. Bảo đảm về cơ bản cơ sở vật chất cho học sinh phổ thông học cả ngày tại trường. Có đủ giường bệnh cho bệnh nhân.

Bước sang thế kỷ XXI, Đảng ta vẫn tiếp tục chủ trương ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng, xem đây là một khâu đột phá để phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Thực tế cho thấy, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước ta những năm qua có những phát triển mới, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng.

Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Năng lực công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng lên. Các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh được đa dạng hóa, mở rộng.

Có thể bạn quan tâm

Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Thị trường
Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo, khi các chuyến hàng đến châu Á - thị trường thương mại lớn nhất của nước này đã cho thấy tín hiệu phục hồi. Tuy vậy, tổng kim ngạch vẫn ghi nhận mức âm tháng thứ tư liên tiếp, phản ánh những thách thức mà nền kinh tế lớn thứ tư thế giới đang phải đối mặt.
Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Thị trường
Thị trường bạc trong nước hôm nay ghi nhận đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh giá bạc thế giới tiếp tục duy trì ở mức cao nhất trong vòng 14 năm
Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Thị trường
Thị trường vàng trong nước hôm nay 17/9 tăng giá mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh vàng đồng loạt điều chỉnh tăng giá từ 1,2-2,3 triệu đồng/lượng, trong khi giá vàng thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce.
Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Kinh tế số
Sáng này 15/9/2025 (theo giờ địa phương), tại London, Vương quốc Anh, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cùng Đoàn công tác của Bộ Tài chính đã có cuộc làm việc với Sở Giao dịch Chứng khoán London.
Giá bạc hôm nay 15/9/2025 giữ nguyên so với phiên trước đó

Giá bạc hôm nay 15/9/2025 giữ nguyên so với phiên trước đó

Thị trường
Giá bạc trong nước ngày 15/9 duy trì sự ổn định tương đối so với các kim loại quý khác. Tại Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Phú Quý, giá bạc được niêm yết ở mức 1.617.000 đồng/lượng (mua vào) và 1.667.000 đồng/lượng (bán ra), giữ nguyên so với phiên trước đó.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17065 17336 17912
CAD 18639 18917 19534
CHF 32838 33223 33878
CNY 0 3470 3830
EUR 30588 30864 31895
GBP 35179 35573 36507
HKD 0 3261 3464
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15442 16038
SGD 20118 20401 20921
THB 746 809 863
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26210 26457
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,177 26,177 26,457
USD(1-2-5) 25,130 - -
USD(10-20) 25,130 - -
EUR 30,861 30,886 32,028
JPY 177 177.32 184.25
GBP 35,564 35,660 36,455
AUD 17,328 17,391 17,828
CAD 18,882 18,943 19,427
CHF 33,139 33,242 33,980
SGD 20,290 20,353 20,968
CNY - 3,666 3,766
HKD 3,335 3,345 3,435
KRW 17.66 18.42 19.82
THB 792.68 802.47 855.84
NZD 15,422 15,565 15,966
SEK - 2,811 2,901
DKK - 4,124 4,252
NOK - 2,657 2,740
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,887.35 - 6,618.47
TWD 793.07 - 957.06
SAR - 6,923.2 7,263.56
KWD - 84,286 89,330
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,215 26,217 26,457
EUR 30,678 30,801 31,903
GBP 35,369 35,511 36,469
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,931 33,063 33,976
JPY 176.05 176.76 184.06
AUD 17,284 17,353 17,882
SGD 20,317 20,399 20,930
THB 809 812 848
CAD 18,858 18,934 19,439
NZD 15,526 16,017
KRW 18.32 20.08
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26283 26283 26457
AUD 17239 17339 17902
CAD 18822 18922 19473
CHF 33099 33129 34016
CNY 0 3676.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30879 30979 31752
GBP 35486 35536 36646
HKD 0 3385 0
JPY 176.76 177.76 184.27
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20272 20402 21131
THB 0 776 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13230000
XBJ 11000000 11000000 13230000
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,457
USD20 26,200 26,250 26,457
USD1 26,200 26,250 26,457
AUD 17,310 17,410 18,522
EUR 30,962 30,962 32,279
CAD 18,781 18,881 20,194
SGD 20,360 20,510 20,971
JPY 177.01 178.51 183.09
GBP 35,574 35,724 36,850
XAU 13,028,000 0 13,232,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,300 132,300
AVPL/SJC HCM 130,300 132,300
AVPL/SJC ĐN 130,300 132,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,900 12,100
Nguyên liệu 999 - HN 11,890 12,090
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,420 12,920
Trang sức 99.9 12,410 12,910
NL 99.99 11,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,680 12,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,680 12,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,680 12,980
Miếng SJC Thái Bình 13,030 13,230
Miếng SJC Nghệ An 13,030 13,230
Miếng SJC Hà Nội 13,030 13,230
Cập nhật: 18/09/2025 02:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,303 13,232
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,303 13,233
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,266 1,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,266 1,294
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,238 1,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,545 125,545
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,776 9,526
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,883 86,383
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,006 77,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,582 74,082
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,531 53,031
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Cập nhật: 18/09/2025 02:45