Tiếp năng lượng cho kỷ nguyên xe điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tới cuối thập kỷ này, các doanh nghiệp ô tô sẽ phải sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu về năng lượng xanh hơn. Tuy nhiên, để đẩy nhanh quá trình triển khai ứng dụng xe điện (EV) và đáp ứng các yêu cầu đó, chúng ta cần có những thay đổi mang tính bền vững đáng kể. Một lĩnh vực cần được tăng cường chú ý là cấp điện cho quá trình chuyển đổi tới tương lai điện khí hoá.

Các lưới điện đang chịu áp lực rất lớn khi nhu cầu điện tới năm 2050 dự kiến sẽ tăng gần 20%, xuất phát từ xe điện và các sáng kiến công nghệ sạch khác. Nhiều quốc gia, nơi cơ sở hạ tầng đang xuống cấp và quá tải, sẽ không thể hỗ trợ được mức tăng trưởng này với các chuỗi giá trị hiện tại trong ngành điện; qua các thông số phát điện, truyền tải, phân phối và tiêu thụ. Để thành công trong việc cung cấp năng lượng cho quá trình chuyển đổi, các công ty điện lực và hệ sinh thái rộng lớn hơn cần hợp tác và đưa ra những phương pháp mới để đánh giá công suất điện.

Khi số lượng xe điện tham gia giao thông tăng, đi cùng với đó là sự tăng trưởng của các mạng sạc nhanh, phụ tải trên lưới điện sẽ tăng, và có thể dẫn đến mất cân đối cung cầu, làm tăng khả năng xảy ra sự cố trên toàn hệ thống. Trong tương lai, khả năng tương tác và quản lý năng lượng thông minh sẽ là các yếu tố quan trọng, đòi hỏi tất cả các bên, bao gồm chính phủ các nước, phải xây dựng lộ trình nhằm bảo đảm công suất cần thiết.

tiep nang luong cho ky nguyen xe dien

Trong lộ trình này, các nguồn năng lượng tái tạo, bao gồm gió và mặt trời sẽ có đóng góp hữu ích. Tuy nhiên, sự không ổn định của các nguồn này có thể làm trầm trọng hơn nữa các thách thức về mất cân bằng cung/cầu. Chính vì thế, vai trò của lưu trữ năng lượng là rất quan trọng. Phối hợp thận trọng và tiêu thụ năng lượng thông minh là các yêu cầu trọng yếu để đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu và phát điện.

Hãy cùng nhau hướng tới tương lai trên quan điểm năng lượng thông minh, để xem lĩnh vực này cần gì để có thể hỗ trợ xe điện.

Hoạt động phát và phân phối điện

Phát điện tập trung và cấp điện một chiều không phải là lời giải cho vấn đề này. Thay vào đó, những đổi mới sáng tạo như cấp điện hai chiều: sạc xe từ lưới điện khi nhu cầu thấp và bán điện dư thừa lại cho lưới, sẽ có vai trò quan trọng. Chương trình tham gia tùy chọn của Tesla đưa điện từ pin xe trở lại lưới trong thời gian cao điểm.

Chuyển dịch sang công nghệ vehicle-to-grid (V2G - xe-tới-lưới điện) sẽ biến xe điện thành hệ thống lưu trữ năng lượng, giúp giảm áp lực lên lưới điện. Công nghệ đổi điện thông minh mới và tính năng kết nối với công ty điện có sẵn trong xe điện và các trạm sạc tạo sẽ điều kiện triển khai V2G. Ngoài ra, các công nghệ này cho phép ô tô kết nối với lưới điện và giúp ổn định bằng cách sử dụng pin trên xe như một hệ thống lưu trữ năng lượng gắn với lưới điện.

Bộ sạc hai chiều đang được đưa ra thị trường, và Nissan đã ra mắt phiên bản đầu tiên của giải pháp này. Tuy nhiên, các bộ sạc này còn đắt tiền và thường yêu cầu phần cứng chuyên dụng bổ sung. Các công ty điện lực cũng phải tổ chức triển khai các chương trình nhằm khuyến khích các cá nhân ứng dụng công nghệ V2G.

Cần có sự hợp tác giữa các công ty điện lực, công ty ô tô và các tổ chức cung cấp cơ sở hạ tầng sạc để có thể sử dụng xe điện làm nguồn lưu trữ năng lượng phân tán (DER) hỗ trợ lưới điện và cải thiện khả năng phục hồi. Cần bổ sung các giải pháp lưu trữ năng lượng đổi mới sáng tạo, vì lưới điện hiện có không thể gia tăng thêm công suất. Tỷ lệ năng lượng tái tạo cao hơn tiếp sức cho các nỗ lực phát triển bền vững và các sáng kiến phát thải ròng bằng không.

tiep nang luong cho ky nguyen xe dien

Thomas Goetzl, Phó Chủ tịch & Tổng Giám đốc, bộ phận Giải pháp Ô tô & năng lượng, Keysight Technologies

Khả năng tương tác & Tiêu chuẩn hóa

Một thành phần khác của quản lý năng lượng thông minh là đưa khả năng tương tác trở thành tính năng bắt buộc. Lưới điện hiện tại đang bị phân mảnh, và hệ sinh thái công nghiệp cần có các quy định để có thể hoạt động đồng bộ. Chẳng hạn, xe điện và trạm sạc phải đáp ứng các tiêu chuẩn mới cũng như các tiêu chuẩn thay đổi về kết nối DER và khả năng tương tác với lưới điện. Cần vượt qua các rào cản pháp lý để hỗ trợ công nghệ V2G, sao cho các phương tiện giao thông vận tải tích cực tham gia vào quá trình đảm bảo sức khỏe thay vì chỉ lấy điện từ lưới. Khi đã có quy định, các công ty điện lực có thể quản lý DER như một nguồn lực hỗ trợ cơ cấu điện đa dạng và đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi.

Tại Mỹ, các tổ chức FERC NERC đang nỗ lực xây dựng lộ trình nâng cao vai trò của DER hơn trong hệ sinh thái năng lượng. Chẳng hạn, chỉ thị FERC 2222 cho phép các DER tham gia thị trường năng lượng bán buôn do các nhà khai thác lưới điện khu vực điều hành. Chỉ thị này khuyến khích áp dụng DER, và giảm chi phí, tăng tính linh hoạt và khả năng phục hồi để hỗ trợ tốt hơn đổi mới sáng tạo.

Khả năng hiển thị giám sát

Các công ty điện lực cần số hóa cơ sở hạ tầng của mình để có khả năng hiển thị giám sát cần thiết, phục vụ triển khai linh hoạt các loại nguồn điện. Khi ứng dụng DERs, việc quản lý mạng lưới phân phối trở nên phức tạp hơn đáng kể. Ngoài ra, các mạng sạc nhanh sẽ tạo ra các tình huống gia tăng phụ tải không thể đoán định, do đó giám sát chi tiết sẽ đóng vai trò ngày quan trọng.

Theo thời gian, trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (ML) sẽ được kết hợp để cung cấp thông tin nghiệp vụ phục vụ công tác dự đoán, lập kế hoạch và quản lý sạc xe điện, đảm bảo khả năng phục hồi và hỗ trợ quản lý phụ tải động theo yêu cầu. Các công ty điện lực cần có thấu hiểu chi tiết để quản lý máy phát và phân phối điện.

Đo kiểm công suất cao tại biên lưới

Trong quá trình phát triển, lưới điện hiện đại sẽ dần được số hóa để quản lý và tối ưu hóa phân phối điện. Các DER sẽ kết hợp các bộ chuyển đổi nguồn và biến tần tiên tiến, tạo điều kiện lưu chuyển dòng công suất theo cả hai chiều. Hệ thống pin lưu trữ năng lượng (BESS) sẽ lưu trữ năng lượng dư thừa có thể đưa lại lưới điện khi nhu cầu đạt cao điểm. Cần đo kiểm bộ chuyển đổi nguồn và bộ biến tần trong lưới điện, khả năng tương tác giữa các thiết bị này và với các công ty điện và hệ thống quản lýnăng lượng khác để đảm bảo an toàn và hiệu năng trên các mạng DER phức tạp.

Điều chỉnh giá điện ngoài giờ cao điểm để phân bổ nhu cầu

Các công ty điện lực đang bắt đầu áp dụng cơ cấu giá linh hoạt để cân bằng nhu cầu tốt hơn và giảm áp lực lên lưới điện. Vào ban ngày, giá điện sẽ thấp hơn trong thời gian thấp điểm. Các chương trình này và các chương trình khác như giảm thuế cho xe điện và điện mặt trời, là những công cụ quan trọng để các nhà cung cấp khuyến khích sự tham gia và xây dựng sự chấp nhận của xã hội.

Việc phổ cập xe điện là công việc rất phức tạp, và khả năng quản lý năng lượng thông minh là một cấu phần nền tảng để thực hiện công việc này. Khi nhu cầu về điện tăng cao, các ngành năng lượng và ô tô phải hợp tác và hoạt động đồng bộ để chuyển đổi điện thành công.

Thomas Goetzl

Giới thiệu về tác giả

Thomas Goetzl là Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc phụ trách bộ phận Giải pháp Ô tô và Năng lượng (AES) của Nhóm Giải pháp công nghiệp điện tử tại Keysight, đồng thời là Giám đốc điều hành của Keysight Technologies tại Đức.

Trước đó, Tom là Giám đốc Kinh doanh AES phụ trách các ứng dụng nguồn điện, tập trung vào các giải pháp đo kiểm cho Lưới điện thông minh, Bán dẫn công suất, Pin và EV/HEV. Trong thời gian làm việc cho HP, Agilent Technologies, và hiện giờ là Keysight Technologies, Tom đã quản lý các dự án nghiên cứu phát triển R&D, phát triển kênh bán hàng cho các sản phẩm quản lý máy chủ từ xa. Năm 2012, Tom trở thành giám đốc tiếp thị toàn cầu của Bộ phận Đo kiểm điện tử (ETD).

Có thể bạn quan tâm

Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025

Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025

Xe và phương tiện
Mặc dù cùng đạt tổng điểm 1.022 từ 32 thành viên Hội đồng Giám khảo, Toyota Camry 2.5 HEV TOP đã xuất vượt qua Volvo S90 Recharge để dành danh hiệu Xe của năm 2025 sau quyết định bỏ phiếu công khai trong buổi họp cuối cùng của Hội đồng Giám khảo.
Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Xe và phương tiện
Trong buổi gặp mặt báo chí cuối năm, Tổng Giám đốc Ford Việt Nam đã vui mừng cho biết, trong năm 2024 vừa qua với tổng số 42,175 xe bán ra, tăng 10% so với năm trước đó, Ford Việt Nam đã ghi nhận doanh số cao nhất trong suốt 29 năm có mặt tại Việt Nam.
Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc  và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Xe và phương tiện
Ngày 09/01/2025, Ban tổ chức chương trình Xe của năm 2025 đã công bố kết quả bình chọn từ người dùng cho 14 phân khúc xe và danh sách 13 mẫu xe được đề cử cho danh hiệu cao nhất của chương trình.
Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Chuyển động số
Với các sáng kiến đổi mới AI tiên phong, mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực, từ PC, ô tô, nhà thông minh cho tới doanh nghiệp, Qualcomm đã cho thấy nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi trải nghiệm người dùng cực kỳ ấn tượng, chỉ sau một kỳ triển lãm.
Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe và phương tiện
Trung Quốc, thị trường xe điện lớn nhất thế giới, đang chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong xu hướng tiêu dùng. Trong khi xe điện chạy bằng pin (BEV) từng là lựa chọn ưu tiên, dữ liệu năm 2024 cho thấy xe hybrid (PHEV), thường được gọi là xe lai đang dần chiếm lĩnh thị trường. Điều này phản ánh sự chuyển đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như chiến lược của các nhà sản xuất ô tô nhằm thích nghi với bối cảnh mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
sương mờ
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
28°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây thưa
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
18°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
24°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
17°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
20°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
15°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
19°C
Khánh Hòa

19°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15299 15562 16193
CAD 17068 17339 17967
CHF 27283 27646 28290
CNY 0 3358 3600
EUR 25556 25811 26853
GBP 30589 30965 31921
HKD 0 3114 3317
JPY 158 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 13979 14577
SGD 18132 18407 18932
THB 663 726 780
USD (1,2) 25006 0 0
USD (5,10,20) 25041 0 0
USD (50,100) 25067 25100 25455
Cập nhật: 06/02/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,060 25,060 25,420
USD(1-2-5) 24,058 - -
USD(10-20) 24,058 - -
GBP 31,123 31,195 32,106
HKD 3,186 3,193 3,291
CHF 27,591 27,618 28,501
JPY 160.91 161.17 169.64
THB 688.54 722.8 774.32
AUD 15,610 15,634 16,119
CAD 17,381 17,405 17,936
SGD 18,337 18,413 19,052
SEK - 2,269 2,349
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,455 3,576
NOK - 2,205 2,283
CNY - 3,428 3,532
RUB - - -
NZD 14,026 14,113 14,532
KRW 15.28 16.88 18.28
EUR 25,788 25,829 27,040
TWD 693.57 - 839.97
MYR 5,330.04 - 6,014.89
SAR - 6,615.09 6,965.65
KWD - 79,605 84,685
XAU - - 91,200
Cập nhật: 06/02/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050 25,070 25,410
EUR 25,709 25,812 26,899
GBP 30,926 31,050 32,031
HKD 3,176 3,189 3,295
CHF 27,429 27,539 28,418
JPY 161.85 162.50 169.76
AUD 15,515 15,577 16,093
SGD 18,358 18,432 18,961
THB 731 734 766
CAD 17,293 17,362 17,870
NZD 14,078 14,574
KRW 16.67 18.40
Cập nhật: 06/02/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25060 25060 25460
AUD 15468 15568 16136
CAD 17242 17342 17898
CHF 27492 27522 28411
CNY 0 3429.6 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25717 25817 26692
GBP 30877 30927 32042
HKD 0 3241 0
JPY 162.54 163.04 169.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14085 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18275 18405 19135
THB 0 691.6 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8900000
Cập nhật: 06/02/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,080 25,130 25,480
USD20 25,080 25,130 25,480
USD1 25,080 25,130 25,480
AUD 15,504 15,654 16,733
EUR 25,892 26,042 27,225
CAD 17,181 17,281 18,608
SGD 18,359 18,509 19,150
JPY 162.54 164.04 168.75
GBP 31,077 31,227 32,017
XAU 8,768,000 0 9,072,000
CNY 0 3,315 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/02/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
AVPL/SJC HCM 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
AVPL/SJC ĐN 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,200 ▼2000K 88,700 ▼1400K
Nguyên liệu 999 - HN 86,100 ▼2000K 88,600 ▼1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,400 ▼1600K 89,600 ▼1400K
Cập nhật: 06/02/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
TPHCM - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Hà Nội - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Hà Nội - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Đà Nẵng - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Đà Nẵng - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Miền Tây - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Miền Tây - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.700 ▼1500K 89.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.700 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 ▼1600K 89.600 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.700 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.700 ▼1500K 88.100 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.610 ▼1500K 88.010 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 ▼1480K 87.320 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.800 ▼1370K 80.800 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 ▼1120K 66.230 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 ▼1020K 60.060 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 ▼970K 57.420 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 ▼920K 53.890 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 ▼880K 51.690 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 ▼620K 36.800 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 ▼560K 33.190 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 ▼500K 29.220 ▼500K
Cập nhật: 06/02/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,540 ▼180K 8,940 ▼130K
Trang sức 99.9 8,530 ▼180K 8,930 ▼130K
NL 99.99 8,540 ▼180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,530 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,630 ▼180K 8,950 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,630 ▼180K 8,950 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,630 ▼180K 8,950 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 8,640 ▼160K 8,960 ▼140K
Miếng SJC Nghệ An 8,640 ▼160K 8,960 ▼140K
Miếng SJC Hà Nội 8,640 ▼160K 8,960 ▼140K
Cập nhật: 06/02/2025 20:00