Tìm giải pháp cho mục tiêu đào tạo 50.000 kỹ sư vi mạch bán dẫn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 26/4, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV) và Đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST) phối hợp tổ chức Hội thảo "Chương trình đào tạo cho ngành Công nghiệp Vi mạch bán dẫn đến năm 2030 - Thách thức và giải pháp".

Hiện Việt Nam đang đứng thứ 9 toàn cầu về xuất khẩu hàng điện tử, và được quốc tế đánh giá là nước có hệ sinh thái bán dẫn phát triển nhanh. Có thể khẳng định rằng Công nghiệp bán dẫn là ngành công nghiệp nền tảng, nó sẽ là ngành công nghiệp trọng yếu quốc gia trong vòng 30 – 50 năm tới vì khi con người còn phát triển dựa trên thông tin, dựa trên dữ liệu như một yếu tố đầu vào của sản xuất thì Chip bán dẫn sẽ vẫn còn đóng vai trò trọng yếu, còn có nhu cầu về xử lý dữ liệu tức còn có nhu cầu sử dụng Chip bán dẫn.

Chính vì vậy, Hội thảo nhằm tìm kiếm xây dựng và triển khai chương trình đào tạo phù hợp, đáp ứng mục tiêu hình thành đội ngũ 50.000 kỹ sư cho ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn Việt Nam đến năm 2030.

tim giai phap cho muc tieu dao tao 50000 ky su vi mach ban dan

Toàn cảnh Hội thảo.

Phát biểu tại Hội thảo, ông Trần Đức Lai – Chủ tịch REV cho biết: “Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chiến lược chuyển đổi số quốc gia, trong đó một số lĩnh vực công nghệ đang phát triển nhanh chóng như AI, IoT, Điện toán đám mây, Dữ liệu lớn, công nghệ 5G, 6G ... tất cả đều trên nền tảng quan trọng, không thể thiếu đó là vi mạch bán dẫn. Chính phủ Việt Nam cũng đã xác định phát triển ngành Công nghiệp vi mạch bán dẫn là mũi nhọn”.

Tại Hội thảo, các chuyên gia trong và ngoài nước sẽ trao đổi về các chủ đề: Phát triển chương trình kỹ sư chuyên sâu đặc thù “Thiết kế vi mạch” dựa trên Ngành đào tạo Điện tử - Viễn thông; Thí điểm chương trình đào tạo ngành “Thiết kế vi mạch định hướng System-on-Chip”; Chương trình đào tạo liên quan đến thiết kế vi mạch ở một số nước; Chia sẻ về yêu cầu kỹ năng, kiến thức cho kỹ sư thiết kế vi mạch tại tập đoàn Viettel...

Hội thảo cũng là diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm, thách thức và đưa ra các giải pháp thiết thực để xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả. Tăng cường kết nối giữa nhà trường, cơ quan quản lý và doanh nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn tại Việt Nam.

Có thể bạn quan tâm

REV và HaUI: Cầu nối học thuật và thực tiễn trong lĩnh vực công nghệ

REV và HaUI: Cầu nối học thuật và thực tiễn trong lĩnh vực công nghệ

RevNews
Trên hợp tác vững chắc đã được xây dựng trong thời gian qua, chiều ngày 9/8, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV) và Đại học Công nghiệp Hà Nội (HaUI) và đã có buổi làm việc quan trọng, hướng tới sự hợp tác sâu rộng và thực chất hơn. Buổi làm việc không chỉ bàn về nhu cầu cấp thiết về nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực điện tử - viễn thông và công nghệ thông tin, mà còn hứa hẹn tạo ra những bước đột phá quan trọng và thiết thực dựa trên sự thấu hiểu và những thế mạnh của cả hai bên trước làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0 toàn cầu.
REV-ECIT 2024 được tổ chức tại Trường Đại học Phenikaa

REV-ECIT 2024 được tổ chức tại Trường Đại học Phenikaa

RevNews
Theo Ban tổ chức, Hội nghị Quốc gia lần thứ XXVII về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT 2024) diễn ra vào ngày 14/12/2024 tại Trường Đại học Phenikaa.
Thành lập Chi hội Vô tuyến - Điện tử Trường Đại học Phenikaa

Thành lập Chi hội Vô tuyến - Điện tử Trường Đại học Phenikaa

RevNews
Ngày 10/4/2024, tại Hà Nội, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV) đã tổ chức lễ công bố quyết định thành lập Chi hội Vô tuyến - Điện tử Trường Đại học Phenikaa.
Phiên họp lần thứ nhất Ban Thường vụ REV nhiệm kỳ VIII thành công tốt đẹp

Phiên họp lần thứ nhất Ban Thường vụ REV nhiệm kỳ VIII thành công tốt đẹp

RevNews
Sáng ngày 23/3/2024, tại trụ sở Tập đoàn Viettel, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV) đã họp phiên thứ nhất Ban Thường vụ khóa VIII. Phiên họp có sự tham dự của 18 Ủy viên Ban Thường vụ, 5 khách mời mở rộng là Ủy viên Ban chấp hành REV khóa VIII, các trưởng, phó Ban chuyên môn của Hội. TS. Trần Đức Lai - Chủ tịch REV chủ trì phiên họp.
Thành lập Chi hội Vô Tuyến - Điện tử Trường Đại học Điện lực

Thành lập Chi hội Vô Tuyến - Điện tử Trường Đại học Điện lực

RevNews
Ngày 9/1, Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV) đã long trọng công bố quyết định thành lập Chi hội Vô tuyến - Điện tử Trường Đại học Điện lực.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

11°C

Cảm giác: 11°C
sương mờ
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Nghệ An

7°C

Cảm giác: 7°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
16°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Hà Giang

8°C

Cảm giác: 8°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15067 15329 15959
CAD 17067 17338 17958
CHF 27066 27428 28070
CNY 0 3358 3600
EUR 25281 25535 26364
GBP 29969 30343 31281
HKD 0 3131 3333
JPY 154 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13771 14360
SGD 17940 18215 18738
THB 645 708 761
USD (1,2) 25140 0 0
USD (5,10,20) 25175 0 0
USD (50,100) 25202 25235 25560
Cập nhật: 14/01/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,437 30,507 31,411
HKD 3,204 3,211 3,310
CHF 27,325 27,352 28,225
JPY 156.65 156.9 165.18
THB 670.65 704.02 753.46
AUD 15,376 15,399 15,883
CAD 17,373 17,397 17,920
SGD 18,145 18,220 18,853
SEK - 2,216 2,294
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,417 3,536
NOK - 2,171 2,248
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,822 13,908 14,320
KRW 15.13 16.71 18.1
EUR 25,503 25,544 26,739
TWD 692.09 - 838.1
MYR 5,260.78 - 5,936.15
SAR - 6,645.85 6,997.87
KWD - 79,971 85,073
XAU - - 86,600
Cập nhật: 14/01/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190 25,200 25,540
EUR 25,477 25,579 26,665
GBP 30,363 30,485 31,458
HKD 3,195 3,208 3,314
CHF 27,150 27,259 28,119
JPY 157.15 157.78 164.64
AUD 15,307 15,368 15,882
SGD 18,181 18,254 18,771
THB 711 714 745
CAD 17,279 17,348 17,852
NZD 13,882 14,376
KRW 16.50 18.19
Cập nhật: 14/01/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25560
AUD 15242 15342 15909
CAD 17239 17339 17895
CHF 27297 27327 28200
CNY 0 3428.9 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25443 25543 26416
GBP 30247 30297 31407
HKD 0 3271 0
JPY 158.65 159.15 165.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13881 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18091 18221 18948
THB 0 674.2 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 14/01/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,220 25,270 25,560
USD20 25,220 25,270 25,560
USD1 25,220 25,270 25,560
AUD 15,282 15,432 16,501
EUR 25,580 25,730 26,893
CAD 17,189 17,289 18,601
SGD 18,165 18,315 18,779
JPY 158.63 160.13 164.73
GBP 30,342 30,492 31,264
XAU 8,478,000 0 8,682,000
CNY 0 3,313 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/01/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,800 86,800
AVPL/SJC HCM 84,800 86,800
AVPL/SJC ĐN 84,800 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 85,000 85,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,900 85,500
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 86,800
Cập nhật: 14/01/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 86.400
TPHCM - SJC 84.800 86.800
Hà Nội - PNJ 85.000 86.400
Hà Nội - SJC 84.800 86.800
Đà Nẵng - PNJ 85.000 86.400
Đà Nẵng - SJC 84.800 86.800
Miền Tây - PNJ 85.000 86.400
Miền Tây - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 86.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.910 85.710
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.040 85.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.690 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.100 64.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.090 58.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.520 55.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.090 52.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.940 50.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.440 35.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.930 32.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.060 28.460
Cập nhật: 14/01/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,650
Trang sức 99.9 8,420 8,640
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,660
Miếng SJC Thái Bình 8,480 8,680
Miếng SJC Nghệ An 8,480 8,680
Miếng SJC Hà Nội 8,480 8,680
Cập nhật: 14/01/2025 07:00