Dùng chảo chống dính có gây hại cho sức khỏe ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chảo chống dính từ lâu vẫn có nhiều tranh cãi có thể làm tăng nguy cơ ung thư và các mối nguy hiểm sức khỏe khác. Vậy thực hư vấn đề này ra sao và dùng thế nào cho an toàn?

dung chao chong dinh co gay hai cho suc khoe ra sao


Chảo chống dính cần tránh để trầy xước - Ảnh minh họa.

Nhiều người vẫn lo ngại lớp phủ trên chảo, xoong chống dính gây mất an toàn trong nấu nướng, thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư và các vấn đề về sức khỏe.

Sự thực thành phần chất trong chảo chống dính tác hại thế nào, bác sĩ Nguyễn Xuân Tuấn - giảng viên Trường đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội - cho biết công thức Teflon nổi tiếng đến mức nhiều người đã gọi các loại chảo, nồi chống dính là Teflon.

Thực tế không phải tất cả thành phần chống dính trong dụng cụ nấu ăn đều là Teflon. Mặc dù xuất hiện từ rất lâu nhưng Teflon vẫn gây ra những lo ngại tiềm ẩn đối với sức khỏe. Một câu hỏi liên tục được đặt ra là liệu dụng cụ nấu ăn không dính có làm tăng nguy cơ ung thư hay không?

Thực tế, Teflon là tên của một loại hóa chất tổng hợp được gọi là polytetrafluoroethylene (PTFE). Teflon được sử dụng như một lớp chống dính trên bề mặt nhiều loại sản phẩm vì nó không thấm nước và giúp giảm ma sát.

Teflon được sử dụng từ những năm 1940 và xuất hiện trong nhiều vật dụng, từ bóng đèn nhiệt cho đến đồ bảo vệ vải. Bên cạnh đó, nó còn được ứng dụng vào công nghiệp, ô tô và dược phẩm.

Trên thực tế chúng ta đang sử dụng rất nhiều sản phẩm phủ Teflon trong gia đình. Tuy nhiên, công dụng quen thuộc nhất của Teflon có lẽ là lớp chống dính phủ trên bề mặt nồi và chảo, giúp việc nấu nướng và vệ sinh dụng cụ dễ dàng hơn rất nhiều.

Trả lời câu hỏi về thành phần chống dính trong dụng cụ nấu ăn có làm tăng nguy cơ ung thư hay không? Theo bác sĩ Tuấn, mối quan tâm về dụng cụ nấu ăn như nồi chống dính và nguy cơ gây ung thư hoàn toàn không liên quan đến Teflon.

Nguy cơ này liên quan đến axit perfluorooctanoic (PFOA) - một hóa chất được sử dụng trong quá trình sản xuất Teflon.

Mặc dù PFOA từng được sử dụng để sản xuất Teflon nhưng kể từ năm 2013 trở đi, tất cả các sản phẩm mang nhãn hiệu Teflon đều không chứa PFOA nữa. Có một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa PFOA và ung thư, nhưng mối liên hệ giữa Teflon và ung thư lại hoàn toàn không có căn cứ.

Chúng ta cần hiểu tại sao PFOA lại được quan tâm và tại sao nó không còn được sử dụng để sản xuất Teflon. Trong quá trình sản xuất lớp chống dính Teflon, PFOA có thể gây ô nhiễm vào đất, nước, không khí và thời gian nó tồn tại trong môi trường và cơ thể con người là rất dài.

Người tiêu dùng tiếp xúc lâu với khói sản sinh từ các dụng cụ có tráng lớp chống dính có thể xuất hiện các triệu chứng giống cúm như nhức đầu, ớn lạnh và sốt. Điều này thường liên quan đến việc các dụng cụ như nồi chống dính được sử dụng ở đến nhiệt độ quá cao trong nhiều giờ.

Thực tế, tình trạng này là lành tính và các triệu chứng có xu hướng biến mất trong vòng 12-48 giờ sau khi tiếp xúc với khói. Tuy nhiên, các triệu chứng trên có thể nghiêm trọng đối với những người đã mắc bệnh tim mạch hoặc hô hấp từ trước.

Một số nghiên cứu khác cho thấy chất PFAS (không được sử dụng chế tạo Teflon từ năm 2013) có thể liên quan đến:

- Tăng mức cholesterol máu;

- Giảm hiệu quả vắc xin ở trẻ em;

- Thay đổi men gan;

- Tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp hoặc tiền sản giật ở phụ nữ đang mang thai;

- Nhẹ cân ở trẻ sơ sinh.

Tránh bong tróc hạt vi nhựa để đảm bảo an toàn

Các nhà khoa học từ Đại học Newcastle và Đại học Flinders, Úc, đã dùng những chiếc chảo chống dính mới với chảo dùng hai năm, cùng dụng cụ nấu nướng bằng inox và gỗ, để đo lường mức độ hạt nhựa có khả năng phát tán trong quá trình nấu ăn.

Kết quả công bố trên tạp chí The Total Environment mới đây cho thấy chỉ một vết xước nhỏ trên chảo chống dính có thể giải phóng khoảng 9.100 hạt nhựa trong quá trình nấu.

Nếu lớp chống dính bị hỏng, kích thước từ vài milimet trở lên, sẽ giải phóng 2,3 triệu hạt vi nhựa, nhựa nano và có khả năng xâm nhập vào thực phẩm.

Một báo cáo năm 2022 từ tổ chức phi lợi nhuận Ecology Center cho thấy 79% chảo nấu chống dính và 20% chảo nướng chống dính được phủ PTFE.

Giáo sư Youhong Tang, Đại học Flinders, cho biết nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải hiểu rõ hơn về mối đe dọa của các mảnh vụn nhựa PTFE trong quá trình nấu nướng hằng ngày.

"Điều này đưa ra một lời cảnh báo mạnh mẽ rằng chúng ta phải cẩn thận trong việc lựa chọn và sử dụng các dụng cụ nấu ăn để tránh thực phẩm bị nhiễm hạt nhựa", giáo sư Tang cho biết.

Để tránh nhiễm hạt nhựa vào thực phẩm và môi trường, các gia đình nên sử dụng dụng cụ nấu nướng mềm, không sắc nhọn để không làm trầy xước bề mặt trong quá trình nấu nướng và làm sạch.

Vì thế tránh dùng thìa đũa inox khi nấu, chiên xào bằng chảo chống dính, tuyệt đối không dùng búi cọ nồi có các sợi kim loại để rửa chảo, nên thay mới nếu có bất kỳ vết trầy xước nào.

Theo bác sĩ Tuấn, một số mẹo sử dụng dụng cụ nấu ăn Teflon an toàn như sau:

- Thay thế dụng cụ nấu Teflon bị hỏng hoặc bị mòn;

- Làm nóng trước với lửa nhỏ đến trung bình;

- Đừng để chảo hoặc nồi chống dính không có thức ăn trên bếp đang nóng;

- Mặc dù lớp chống dính Teflon có thể an toàn ở nhiệt độ lên đến 260°C nhưng tốt nhất người dùng nên nấu ở nhiệt độ từ thấp đến trung bình;

- Khi sử dụng nhiệt độ quá cao, hãy bật quạt thông gió hoặc mở cửa sổ;

- Tránh các đồ dùng bằng kim loại cứng có thể làm xước lớp chống dính của chảo Teflon;

- Không sử dụng vật liệu tẩy rửa có tính ăn mòn;

- Dù sử dụng chảo, nồi chống dính hay bất kỳ dụng cụ nấu nướng nào khác, người dùng hãy luôn tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất để sử dụng một cách an toàn nhất;

- Nếu sử dụng dụng cụ Teflon được sản xuất trước năm 2013 và lo lắng về sức khỏe, chúng ta hãy thử thay thế các bằng dụng cụ nấu ăn Teflon mới hơn hoặc các loại nồi chảo được làm bằng thép không gỉ hoặc nhôm.

Lớp phủ chống dính cũng có thể giải phóng các hóa chất độc hại vào không khí khi đạt đến nhiệt độ nhất định.

Các nhà khoa học đã cho thấy khi đun nóng đến 260 độ C sẽ bắt đầu tạo ra khói, khi đạt đến 400 độ C sẽ bị phân hủy và sinh ra một số chất độc hại. Vì thế, trong nấu ăn hằng ngày ở hãy để dưới 200 độ C và tránh để chảo khô trên bếp.

Tránh đun chất chua trong chảo chống dính vì thức ăn có tính axit sẽ dễ ăn mòn lớp kim loại. Nên thay mới chảo sau 2 năm sử dụng.

Có thể bạn quan tâm

3 yếu tố khiến TV cao cấp

3 yếu tố khiến TV cao cấp 'hỏng' sớm

Gia dụng
Nghiên cứu mới từ Rtings.com đã chỉ ra giá trị cao không đồng nghĩa với độ bền, nhiều TV cao cấp vẫn hỏng nhanh chóng, thậm chí còn nhanh hơn cả các model phổ thông.
VNPT nâng tốc độ internet tối thiểu lên 300Mbps

VNPT nâng tốc độ internet tối thiểu lên 300Mbps

Chuyển động số
Theo đó, bắt đầu từ ngày 1/4/2025, tất cả các gói cước Internet mới của VNPT sẽ được cung cấp với tốc độ tối thiểu 300Mbps, gấp gần 2 lần so với tốc độ trung bình của Internet Việt Nam hiện nay, ghi nhận dấu mốc tốc độ tối thiểu mới cao nhất trong các nhà cung cấp ở thời điểm hiện tại.
Sổ tay ESG - Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tài chính bền vững

Sổ tay ESG - Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tài chính bền vững

Tư vấn chỉ dẫn
Ngày 24/3, hội thảo giới thiệu “Sổ tay hướng dẫn khung triển khai ESG, Lập báo cáo ESG và Hướng dẫn áp dụng cho ba ngành” đã được tổ chức tại Hà Nội.
Bộ Giáo dục giữ nguyên thời gian thi tốt nghiệp THPT 2025

Bộ Giáo dục giữ nguyên thời gian thi tốt nghiệp THPT 2025

Tư vấn chỉ dẫn
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) sẽ giữ nguyên lịch thi tốt nghiệp THPT 2025 như đã công bố. Theo đó, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay vẫn dự kiến vào ngày 26 và 27/6.
Ra mắt sổ tay

Ra mắt sổ tay 'Hướng dẫn phát triển an toàn giao thông đường bộ'

Tư vấn chỉ dẫn
Sổ tay “Hướng dẫn phát triển an toàn giao thông đường bộ” được biên dịch từ sổ tay An toàn giao thông (ATGT) của Hiệp hội Đường bộ thế giới, nhằm định hướng cho các quốc gia trong hoạt động đảm bảo an toàn đường bộ, hướng tới thực hiện mục tiêu ATGT đường bộ toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
30°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây thưa
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
40°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
40°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
22°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
23°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
39°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 20:00