Dùng chảo chống dính có gây hại cho sức khỏe ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chảo chống dính từ lâu vẫn có nhiều tranh cãi có thể làm tăng nguy cơ ung thư và các mối nguy hiểm sức khỏe khác. Vậy thực hư vấn đề này ra sao và dùng thế nào cho an toàn?

dung chao chong dinh co gay hai cho suc khoe ra sao


Chảo chống dính cần tránh để trầy xước - Ảnh minh họa.

Nhiều người vẫn lo ngại lớp phủ trên chảo, xoong chống dính gây mất an toàn trong nấu nướng, thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư và các vấn đề về sức khỏe.

Sự thực thành phần chất trong chảo chống dính tác hại thế nào, bác sĩ Nguyễn Xuân Tuấn - giảng viên Trường đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội - cho biết công thức Teflon nổi tiếng đến mức nhiều người đã gọi các loại chảo, nồi chống dính là Teflon.

Thực tế không phải tất cả thành phần chống dính trong dụng cụ nấu ăn đều là Teflon. Mặc dù xuất hiện từ rất lâu nhưng Teflon vẫn gây ra những lo ngại tiềm ẩn đối với sức khỏe. Một câu hỏi liên tục được đặt ra là liệu dụng cụ nấu ăn không dính có làm tăng nguy cơ ung thư hay không?

Thực tế, Teflon là tên của một loại hóa chất tổng hợp được gọi là polytetrafluoroethylene (PTFE). Teflon được sử dụng như một lớp chống dính trên bề mặt nhiều loại sản phẩm vì nó không thấm nước và giúp giảm ma sát.

Teflon được sử dụng từ những năm 1940 và xuất hiện trong nhiều vật dụng, từ bóng đèn nhiệt cho đến đồ bảo vệ vải. Bên cạnh đó, nó còn được ứng dụng vào công nghiệp, ô tô và dược phẩm.

Trên thực tế chúng ta đang sử dụng rất nhiều sản phẩm phủ Teflon trong gia đình. Tuy nhiên, công dụng quen thuộc nhất của Teflon có lẽ là lớp chống dính phủ trên bề mặt nồi và chảo, giúp việc nấu nướng và vệ sinh dụng cụ dễ dàng hơn rất nhiều.

Trả lời câu hỏi về thành phần chống dính trong dụng cụ nấu ăn có làm tăng nguy cơ ung thư hay không? Theo bác sĩ Tuấn, mối quan tâm về dụng cụ nấu ăn như nồi chống dính và nguy cơ gây ung thư hoàn toàn không liên quan đến Teflon.

Nguy cơ này liên quan đến axit perfluorooctanoic (PFOA) - một hóa chất được sử dụng trong quá trình sản xuất Teflon.

Mặc dù PFOA từng được sử dụng để sản xuất Teflon nhưng kể từ năm 2013 trở đi, tất cả các sản phẩm mang nhãn hiệu Teflon đều không chứa PFOA nữa. Có một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa PFOA và ung thư, nhưng mối liên hệ giữa Teflon và ung thư lại hoàn toàn không có căn cứ.

Chúng ta cần hiểu tại sao PFOA lại được quan tâm và tại sao nó không còn được sử dụng để sản xuất Teflon. Trong quá trình sản xuất lớp chống dính Teflon, PFOA có thể gây ô nhiễm vào đất, nước, không khí và thời gian nó tồn tại trong môi trường và cơ thể con người là rất dài.

Người tiêu dùng tiếp xúc lâu với khói sản sinh từ các dụng cụ có tráng lớp chống dính có thể xuất hiện các triệu chứng giống cúm như nhức đầu, ớn lạnh và sốt. Điều này thường liên quan đến việc các dụng cụ như nồi chống dính được sử dụng ở đến nhiệt độ quá cao trong nhiều giờ.

Thực tế, tình trạng này là lành tính và các triệu chứng có xu hướng biến mất trong vòng 12-48 giờ sau khi tiếp xúc với khói. Tuy nhiên, các triệu chứng trên có thể nghiêm trọng đối với những người đã mắc bệnh tim mạch hoặc hô hấp từ trước.

Một số nghiên cứu khác cho thấy chất PFAS (không được sử dụng chế tạo Teflon từ năm 2013) có thể liên quan đến:

- Tăng mức cholesterol máu;

- Giảm hiệu quả vắc xin ở trẻ em;

- Thay đổi men gan;

- Tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp hoặc tiền sản giật ở phụ nữ đang mang thai;

- Nhẹ cân ở trẻ sơ sinh.

Tránh bong tróc hạt vi nhựa để đảm bảo an toàn

Các nhà khoa học từ Đại học Newcastle và Đại học Flinders, Úc, đã dùng những chiếc chảo chống dính mới với chảo dùng hai năm, cùng dụng cụ nấu nướng bằng inox và gỗ, để đo lường mức độ hạt nhựa có khả năng phát tán trong quá trình nấu ăn.

Kết quả công bố trên tạp chí The Total Environment mới đây cho thấy chỉ một vết xước nhỏ trên chảo chống dính có thể giải phóng khoảng 9.100 hạt nhựa trong quá trình nấu.

Nếu lớp chống dính bị hỏng, kích thước từ vài milimet trở lên, sẽ giải phóng 2,3 triệu hạt vi nhựa, nhựa nano và có khả năng xâm nhập vào thực phẩm.

Một báo cáo năm 2022 từ tổ chức phi lợi nhuận Ecology Center cho thấy 79% chảo nấu chống dính và 20% chảo nướng chống dính được phủ PTFE.

Giáo sư Youhong Tang, Đại học Flinders, cho biết nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải hiểu rõ hơn về mối đe dọa của các mảnh vụn nhựa PTFE trong quá trình nấu nướng hằng ngày.

"Điều này đưa ra một lời cảnh báo mạnh mẽ rằng chúng ta phải cẩn thận trong việc lựa chọn và sử dụng các dụng cụ nấu ăn để tránh thực phẩm bị nhiễm hạt nhựa", giáo sư Tang cho biết.

Để tránh nhiễm hạt nhựa vào thực phẩm và môi trường, các gia đình nên sử dụng dụng cụ nấu nướng mềm, không sắc nhọn để không làm trầy xước bề mặt trong quá trình nấu nướng và làm sạch.

Vì thế tránh dùng thìa đũa inox khi nấu, chiên xào bằng chảo chống dính, tuyệt đối không dùng búi cọ nồi có các sợi kim loại để rửa chảo, nên thay mới nếu có bất kỳ vết trầy xước nào.

Theo bác sĩ Tuấn, một số mẹo sử dụng dụng cụ nấu ăn Teflon an toàn như sau:

- Thay thế dụng cụ nấu Teflon bị hỏng hoặc bị mòn;

- Làm nóng trước với lửa nhỏ đến trung bình;

- Đừng để chảo hoặc nồi chống dính không có thức ăn trên bếp đang nóng;

- Mặc dù lớp chống dính Teflon có thể an toàn ở nhiệt độ lên đến 260°C nhưng tốt nhất người dùng nên nấu ở nhiệt độ từ thấp đến trung bình;

- Khi sử dụng nhiệt độ quá cao, hãy bật quạt thông gió hoặc mở cửa sổ;

- Tránh các đồ dùng bằng kim loại cứng có thể làm xước lớp chống dính của chảo Teflon;

- Không sử dụng vật liệu tẩy rửa có tính ăn mòn;

- Dù sử dụng chảo, nồi chống dính hay bất kỳ dụng cụ nấu nướng nào khác, người dùng hãy luôn tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất để sử dụng một cách an toàn nhất;

- Nếu sử dụng dụng cụ Teflon được sản xuất trước năm 2013 và lo lắng về sức khỏe, chúng ta hãy thử thay thế các bằng dụng cụ nấu ăn Teflon mới hơn hoặc các loại nồi chảo được làm bằng thép không gỉ hoặc nhôm.

Lớp phủ chống dính cũng có thể giải phóng các hóa chất độc hại vào không khí khi đạt đến nhiệt độ nhất định.

Các nhà khoa học đã cho thấy khi đun nóng đến 260 độ C sẽ bắt đầu tạo ra khói, khi đạt đến 400 độ C sẽ bị phân hủy và sinh ra một số chất độc hại. Vì thế, trong nấu ăn hằng ngày ở hãy để dưới 200 độ C và tránh để chảo khô trên bếp.

Tránh đun chất chua trong chảo chống dính vì thức ăn có tính axit sẽ dễ ăn mòn lớp kim loại. Nên thay mới chảo sau 2 năm sử dụng.

Có thể bạn quan tâm

Hướng dẫn cài đặt và gỡ

Hướng dẫn cài đặt và gỡ 'Mã khóa màn hình Zalo'

Tư vấn chỉ dẫn
Cài đặt "Mã khóa màn hình Zalo" là thiết lập một tính năng hữu ích giúp người dùng bảo vệ quyền riêng tư và tăng cường bảo mật cho tài khoản, đặc biệt trong bối cảnh Zalo ngày càng được nhiều người sử dụng cho các mục đích cá nhân và công việc. Hãy tham khảo bài Hướng dẫn cài đặt và gỡ "Mã khóa màn hình Zalo" dưới đây!
Cảnh báo chiêu trò lừa đảo Quishing và dấu hiệu nhận biết mã QR giả

Cảnh báo chiêu trò lừa đảo Quishing và dấu hiệu nhận biết mã QR giả

Công nghệ số
Mã QR (Quick Response Code) đã trở thành công cụ quen thuộc trong đời sống hiện đại, từ thanh toán tại nhà hàng, bãi gửi xe đến triển lãm hay quảng cáo. Tuy nhiên, sự phổ biến này cũng mở ra cơ hội cho tội phạm mạng lợi dụng tạo ra hình thức lừa đảo mới gọi là "quishing" kết hợp giữa QR và phishing, nhằm đánh cắp thông tin cá nhân và tiền bạc người dùng.
Tăng cường cảnh giác và phòng ngừa tội phạm lừa đảo sử dụng công nghệ cao

Tăng cường cảnh giác và phòng ngừa tội phạm lừa đảo sử dụng công nghệ cao

Chuyển động số
Tội phạm sử dụng công nghệ cao để lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng đang ngày càng diễn biến phức tạp tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ và các nền tảng trực tuyến phát triển nhanh chóng. Những thủ đoạn mới ngày càng tinh vi, khó nhận diện, gây nhiều trở ngại cho công tác điều tra, truy vết và xử lý của cơ quan chức năng. Trước thực trạng này, câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để vừa đảm bảo an ninh mạng, vừa bảo vệ hiệu quả quyền lợi chính đáng của người dân trong kỷ nguyên số?
Khắc phục tình trạng mạng chậm: Nguyên nhân và giải pháp hiệu quả ngay tại nhà

Khắc phục tình trạng mạng chậm: Nguyên nhân và giải pháp hiệu quả ngay tại nhà

Tư vấn chỉ dẫn
Mạng chậm là một vấn đề gây khó chịu cho nhiều người dùng internet, đặc biệt khi làm việc, học tập hoặc giải trí trực tuyến. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ nguyên nhân và hướng dẫn cách xử lý hiệu quả ngay tại nhà.
Hướng dẫn tối ưu hóa tốc độ truy cập internet mới nhất

Hướng dẫn tối ưu hóa tốc độ truy cập internet mới nhất

Tư vấn chỉ dẫn
Internet đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn có được trải nghiệm internet mượt mà. Đã bao giờ bạn cảm thấy bức bối khi không biết cách nào để cải thiện tốc độ Wi-Fi của mình chưa? Bài viết dưới đây hướng dẫn chi tiết 4 bước đơn giản để tăng cường kết nối internet.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
33°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16888 17158 17731
CAD 18575 18852 19466
CHF 32634 33018 33654
CNY 0 3470 3830
EUR 30414 30689 31714
GBP 34986 35380 36306
HKD 0 3257 3458
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15372 15960
SGD 20037 20319 20847
THB 749 812 866
USD (1,2) 26118 0 0
USD (5,10,20) 26160 0 0
USD (50,100) 26188 26223 26497
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,217 26,217 26,497
USD(1-2-5) 25,169 - -
USD(10-20) 25,169 - -
EUR 30,650 30,675 31,810
JPY 176.1 176.42 183.28
GBP 35,387 35,483 36,269
AUD 17,146 17,208 17,634
CAD 18,820 18,880 19,360
CHF 32,936 33,038 33,757
SGD 20,213 20,276 20,893
CNY - 3,660 3,748
HKD 3,332 3,342 3,433
KRW 17.58 18.33 19.72
THB 796.11 805.94 859.54
NZD 15,360 15,503 15,905
SEK - 2,776 2,864
DKK - 4,094 4,222
NOK - 2,601 2,683
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,863.94 - 6,595.22
TWD 785.04 - 947.36
SAR - 6,924.31 7,265.27
KWD - 84,166 89,319
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,227 26,497
EUR 30,469 30,591 31,679
GBP 35,151 35,292 36,235
HKD 3,321 3,334 3,436
CHF 32,708 32,839 33,730
JPY 175.20 175.90 183.06
AUD 17,070 17,139 17,659
SGD 20,230 20,311 20,831
THB 811 814 850
CAD 18,787 18,862 19,356
NZD 15,432 15,916
KRW 18.26 20.01
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26210 26210 26497
AUD 17061 17161 17729
CAD 18774 18874 19429
CHF 32910 32940 33827
CNY 0 3668.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30727 30827 31602
GBP 35293 35343 36457
HKD 0 3385 0
JPY 175.71 176.71 183.22
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15489 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20203 20333 21061
THB 0 778.3 0
TWD 0 860 0
XAU 13300000 13300000 13580000
XBJ 12000000 12000000 13580000
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,235 26,285 26,497
USD20 26,235 26,285 26,497
USD1 26,235 26,285 26,497
AUD 17,106 17,206 18,315
EUR 30,768 30,768 32,088
CAD 18,715 18,815 20,129
SGD 20,276 20,426 20,896
JPY 176.16 177.66 182.24
GBP 35,384 35,534 36,306
XAU 13,378,000 0 13,582,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 815 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 133,800 ▲700K 135,800 ▲700K
AVPL/SJC HCM 133,800 ▲700K 135,800 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 133,800 ▲700K 135,800 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 12,050 12,150
Nguyên liệu 999 - HN 12,040 12,140
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 128,300 ▲600K 131,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 128,300 ▲600K 131,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 128,300 ▲600K 131,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 128,300 ▲600K 131,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 128,300 ▲600K 131,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 128,300 ▲600K 131,300 ▲600K
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,540 ▲30K 13,040 ▲30K
Trang sức 99.9 12,530 ▲30K 13,030 ▲30K
NL 99.99 11,870 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,870 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,800 ▲30K 13,100 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,800 ▲30K 13,100 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,800 ▲30K 13,100 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 13,380 ▲70K 13,580 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 13,380 ▲70K 13,580 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 13,380 ▲70K 13,580 ▲70K
Cập nhật: 09/09/2025 12:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,338 ▲7K 13,582 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,338 ▲7K 13,583 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,283 ▲6K 1,308 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,283 ▲6K 1,309 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,268 ▲6K 1,293 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 12,302 ▼110124K 12,802 ▼114624K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 89,635 ▲450K 97,135 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,583 ▲408K 88,083 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,531 ▲366K 79,031 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 68,039 ▲61270K 75,539 ▲68020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,573 ▲250K 54,073 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 ▲7K 1,358 ▲7K
Cập nhật: 09/09/2025 12:00