Giá điện sẽ được điều chỉnh trên cơ sở sức chịu đựng của người dân

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trước những quan tâm lớn của nhân dân và báo giới về vấn đề tăng giá điện, đại diện Bộ Công Thương cho biết giá bán sản phẩm đặc biệt này sẽ được điều chỉnh trên cơ sở cân nhắc sức chịu đựng của nền kinh tế, người dân và doanh nghiệp cũng như các quy định của pháp luật hiện hành.

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, Bộ Công Thương đang cùng các bộ, ngành rà soát trên cơ sở đề xuất điều chỉnh giá điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) theo Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 24) quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân cũng như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Công Thương cũng cân nhắc các phương án điều chỉnh giá điện căn cứ vào sức chịu đựng của nền kinh tế, người dân và doanh nghiệp.

Theo Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải, thực hiện theo Quyết định 24, EVN được quyền điều chỉnh giá 6 tháng/lần nếu các thông số đầu vào biến động tăng 3% trở lên so với giá bán hiện hành. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh giá khi giá bán điện bình quân tính toán cao hơn giá điện hiện hành từ 10%.

Để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Việt Nam vẫn giữ ổn định giá bán điện từ tháng 3/2019 đến nay trong điều kiện giá bán điện thấp hơn chi phí sản xuất và trên thế giới các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất điện như than, dầu…. đều tăng cao.

gia dien se duoc dieu chinh tren co so suc chiu dung cua nguoi dan
Giá điện sẽ được điều chỉnh theo thực tế điều hành của Chính phủ trên cơ sở xem xét khả năng chịu đựng của nền kinh tế, người dân và doanh nghiệp.

Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho hay, khác với việc xăng dầu là mặt hàng bình ổn giá, doanh nghiệp được quyền quyết định giá, còn điện là mặt hàng nhà nước định giá chứ không phải EVN. Mặt khác, việc điều chỉnh giá điện phải được tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng vì nó tác động rất lớn tới sản xuất - kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.

Trước đó, EVN đã có đề xuất, do biến động giá nhiên liệu như: than, dầu, khí trên thế giới khiến chi phí sản xuất điện và mua điện của EVN tăng rất cao. Căn cứ diễn biến giá nhiên liệu các tháng đầu năm 2022 và kế hoạch vận hành hệ thống điện đã được Bộ Công Thương phê duyệt từ đầu năm thì năm nay EVN có thể lỗ lên tới 64.805 tỷ đồng.

Để ứng phó vấn đề này, EVN đã thực hiện triệt để việc tiết kiệm và cắt giảm chi phí như: tiết kiệm 10% các chi phí thường xuyên; cắt giảm từ 20 - 30% chi phí sửa chữa tài sản cố định; tạm chi lương cho cán bộ công nhân viên bằng 80% mức lương bình quân năm 2020; tăng cường quản trị các khoản giảm giá thành điện... Đồng thời, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp tối ưu hóa dòng tiền, thu cổ tức của các công ty cổ phần có vốn góp của EVN trong năm 2022.

Bên cạnh các giải pháp về quản trị, trong sản xuất EVN vận hành tối ưu hệ thống điện để phát tối đa nguồn thủy điện (chi phí thấp); điều phối các hợp đồng mua than, ưu tiên các nguồn than có giá rẻ hơn để giảm chi phí phát điện; đàm phán với các chủ đầu tư các nhà máy điện BOT về sản lượng phát điện để tối ưu hóa chi phí chung...

Có thể bạn quan tâm

Chuyến xe yêu thương đưa gần 300 bệnh nhân ung thư về quê ăn Tết

Chuyến xe yêu thương đưa gần 300 bệnh nhân ung thư về quê ăn Tết

Cuộc sống số
Chiều 21/1, những chuyến xe chở gần 300 người bệnh và người nhà tại Bệnh viện K đã bắt đầu lăn bánh, nhiều người bệnh đã xúc động rơi nước mắt vì thấy được sự quan tâm, yêu thương của cộng đồng với "Chuyến xe yêu thương" đưa họ về quê ăn Tết.

'Dược phẩm Việt Nam trong kỷ nguyên số - Tương lai từ đổi mới sáng tạo và công nghệ'

Cuộc sống số
Đó là nội dung của cuộc tọa đàm được tổ chức mới đây trong khuôn khổ Hội nghị Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) với sự tham dự của Chủ tịch FPT.
Cùng Nestlé

Cùng Nestlé 'Cầu Tết Chất Lượng' trong tay

Kết nối
Sau một tháng triển khai, chương trình “Cùng Nestlé, Cầu Tết Chất Lượng trong tay” đã thu hút hơn 70.000 gia đình Việt tham gia.
Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Mobile
Bằng việc trang bị nền tảng di động mạnh mẽ nhất cho dòng Galaxy S25 trên toàn cầu, nền tảng di động Snapdragon 8 Elite for Galaxy được tùy chỉnh riêng cho Samsung và trang bị cho dòng Samsung Galaxy S25 sẽ giúp mở ra kỷ nguyên mới về trải nghiệm điện thoại thông minh với hệ thống trên chip di động mạnh mẽ và nhanh nhất thế giới.
Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Mobile
Sáng 23/1/2025, bộ ba Galaxy S25 series ra mắt với những nâng cấp mạnh mẽ, trở thành Trợ thủ đắc lực AI cho người dùng. Đặc biệt, mức giá ưu đãi khi bán máy cũ lên đời trong chương trình đặt trước tại CellphoneS giúp tiết kiệm đến 4.5 triệu đồng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
20°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
12°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 28°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16219
CAD 16949 17220 17869
CHF 27050 27412 28095
CNY 0 3358 3600
EUR 25692 25948 27021
GBP 30501 30877 31870
HKD 0 3089 3297
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14004 14612
SGD 18093 18368 18920
THB 661 724 780
USD (1,2) 24818 0 0
USD (5,10,20) 24851 0 0
USD (50,100) 24877 24910 25295
Cập nhật: 02/02/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,870 24,870 25,230
USD(1-2-5) 23,875 - -
USD(10-20) 23,875 - -
GBP 30,768 30,839 31,751
HKD 3,161 3,168 3,266
CHF 27,381 27,409 28,285
JPY 156.81 157.06 165.37
THB 684.94 719.02 769.68
AUD 15,625 15,649 16,144
CAD 17,275 17,299 17,822
SGD 18,274 18,349 18,990
SEK - 2,256 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,467 3,588
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,422 3,528
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,553
KRW 15.36 - 18.38
EUR 25,878 25,920 27,135
TWD 692.19 - 838.39
MYR 5,353.71 - 6,049.26
SAR - 6,564.41 6,913.04
KWD - 79,174 84,254
XAU - - -
Cập nhật: 02/02/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,900 24,930 25,270
EUR 25,691 25,794 26,878
GBP 30,501 30,623 31,596
HKD 3,158 3,171 3,277
CHF 27,177 27,286 28,158
JPY 157.17 157.80 164.74
AUD 15,529 15,591 16,107
SGD 18,250 18,323 18,850
THB 722 725 757
CAD 17,197 17,266 17,773
NZD 14,073 14,568
KRW 16.77 18.53
Cập nhật: 02/02/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15460 15560 16159
CAD 17110 17210 17798
CHF 27222 27252 28180
CNY 0 3419.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25791 25891 26818
GBP 30595 30645 31817
HKD 0 3210 0
JPY 149.95 150 164.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14089 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18189 18319 19078
THB 0 688.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 02/02/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,880 24,930 25,330
USD20 24,880 24,930 25,330
USD1 24,880 24,930 25,330
AUD 15,529 15,679 16,773
EUR 25,987 26,137 27,342
CAD 17,073 17,173 18,514
SGD 18,311 18,461 18,949
JPY 158.34 159.84 164.72
GBP 30,665 30,815 31,637
XAU 8,678,000 0 8,882,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/02/2025 09:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,900 88,900
AVPL/SJC HCM 86,900 88,900
AVPL/SJC ĐN 86,900 88,900
Nguyên liệu 9999 - HN 86,400 87,200
Nguyên liệu 999 - HN 86,300 87,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,900 88,900
Cập nhật: 02/02/2025 09:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.600 88.100
TPHCM - SJC 86.800 88.800
Hà Nội - PNJ 86.600 88.100
Hà Nội - SJC 86.800 88.800
Đà Nẵng - PNJ 86.600 88.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 88.800
Miền Tây - PNJ 86.600 88.100
Miền Tây - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.600 88.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.500 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.410 87.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 87.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.620 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 66.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 59.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 57.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 53.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 36.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 33.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 29.160
Cập nhật: 02/02/2025 09:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,560 8,870
Trang sức 99.9 8,550 8,860
NL 99.99 8,560
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,650 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,690 8,890
Miếng SJC Nghệ An 8,690 8,890
Miếng SJC Hà Nội 8,690 8,890
Cập nhật: 02/02/2025 09:45