Jeonse: tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thị trường bất động sản

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại Hàn Quốc, Jeonse là một hình thức cho thuê nhà được duy trì bằng cách yêu cầu người thuê đặt cọc 70% giá trị của căn nhà và không phải trả tiền thuê hàng tháng trong vòng 2 năm. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu bất động sản đang nắm giữ một khoản tiền mặt được vay bởi người thuê. Đây có thể coi là hành vi tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thị trường bất động sản.

Tiền cọc cho một căn hộ ở Seoul đạt đỉnh gần 678 triệu won (530,000 USD) vào năm ngoái. Những người không có đủ tiền tiết kiệm để chi trả cho khoản tiền cọc này có thể thực hiện các khoản vay đặc biệt của ngân hàng. Chính điều này đã tạo vết nứt trong thị trường bất động sản.

Park Won Gap, nhà phân tích tài sản tại Kookmin Bank, cho biết: “Jeonse có thể dễ dàng khuếch đại rủi ro trong thời kỳ khủng hoảng. Nó có thể trở thành vấn đề lớn trong năm nay, hơn là việc lãi suất cao hoặc suy thoái kinh tế tiềm ẩn”.

Ngân hàng trung ương Hàn Quốc và hầu hết chuyên gia kinh tế vẫn kỳ vọng sự suy yếu hiện nay của thị trường bất động sản sẽ chỉ là một sự điều chỉnh khiêm tốn và thậm chí là đáng mong đợi. Nhưng một số chuyên gia cảnh báo rằng không thể loại trừ khả năng xảy ra tình trạng sụt giảm sâu hơn bởi những thay đổi trong việc sử dụng jeonse.

Thị trường bất động sản trượt dốc mạnh hơn sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu cá nhân trong nền kinh tế, làm giảm niềm tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp, đồng thời có khả năng kéo giảm cơ hội giành chiến thắng trong cuộc bầu cử quốc hội vào năm tới của Tổng thống Yoon Suk Yeol. Nó cũng có thể khơi lại áp lực đối với thị trường tín dụng, điều xảy ra vào năm ngoái tại Hàn Quốc sau vụ vỡ nợ của công ty bất động sản Legoland Korea.

Hậu quả của việc tăng lãi suất

Mối lo ngại bắt nguồn từ một vòng “lặp” được hình thành khi lãi suất tăng và giá bất động sản giảm.

Chi phí đi vay cao hơn khiến những người thuê nhà chuyển sang hình thức thanh toán hàng tháng. Khi jeonse trở nên ít phổ biến hơn, quy mô của chúng cũng sẽ nhỏ lại. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, chủ nhà sẽ khó có thể đảm bảo đủ tiền cọc từ những người thuê nhà mới để trả lại jeonse cho những người thuê cũ. Điều đó có thể buộc chủ sở hữu phải bán tài sản với mức chiết khấu cao và thúc đẩy chu kỳ suy thoái của bất động sản.

Các số liệu từ năm ngoái cho thấy lần đầu tiên số hợp đồng cho thuê nhà trả tiền theo tháng nhiều hơn jeonse.

Giá nhà đã giảm 4.4% trong tháng 02/2023 so với mức cao của năm trước. Theo Viện nghiên cứu định cư Hàn Quốc, khoảng 1/4 chủ nhà sẽ gặp khó trong việc trả lại jeonse nếu giá nhà giảm 10%.

Giá nhà càng giảm, càng nhiều chủ nhà sẽ gặp khó trong việc hoàn tiền cọc cho người thuê

jeonse tiem an nhieu rui ro trong thi truong bat dong san

Tháng trước, ngân hàng trung ương Hàn Quốc đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế nước này, một phần do lo ngại về thị trường bất động sản. Số lượng nhà chào bán nhưng không bán được ngày càng tăng và nhu cầu vay thế chấp giảm dần. Điều này cho thấy nhiều người mua vẫn coi nhà ở là quá đắt đỏ, đặc biệt là sau khi giá nhà tăng chóng mặt trong những năm gần đây.

Trong đại dịch COVID-19 khi lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương giảm xuống 0.5%, doanh số bán căn hộ ở Seoul tăng vọt và khoản cho vay của ngân hàng đối với các hộ gia đình có thời điểm lên tới 1,000 ngàn tỷ won.

Trong một cuộc phỏng vấn vào tháng trước, Thống đốc ngân hàng trung ương Rhee Chang-yong cho rằng: “Tình hình hiện tại là một giai đoạn điều chỉnh tốt sau hai năm giá nhà tăng mạnh”.

Kết hợp với các khoản vay jeonse khoảng 1,058 ngàn tỷ won (828 tỷ USD), tổng nợ của các hộ gia đình Hàn Quốc lên tới 2,925 ngàn tỷ won, Viện Nghiên cứu Kinh tế Hàn Quốc cho biết trong báo cáo tháng 03/2023. Tỷ lệ nợ hộ gia đình trên tổng GDP theo đó tăng lên 157%, cao nhất trong số 60 quốc gia được Viện Tài chính Quốc tế theo dõi.

Hầu hết nợ hộ gia đình ở Hàn Quốc liên quan tới bất động sản đều có lãi suất thả nổi, có nghĩa là thị trường nhà ở của quốc gia này nhạy cảm với việc tăng lãi suất hơn nhất nhiều so với các quốc gia khác, theo An Young-jin, nhà kinh tế tại SK Securities Co.

Doanh nghiệp khó bán

Mặc dù thị trường nhà ở Hàn Quốc gần đây đã bớt căng thẳng nhờ các biện pháp cứu trợ của chính phủ và kỳ vọng ngân hàng trung ương sẽ không tiếp tục tăng lãi suất, song tâm lý lo ngại vẫn còn do nguồn cung nhà ở trong một hoặc hai năm tới dự kiến tăng đáng kể, ông An cho biết.

Thị trường bất động sản sa sút gây thêm khó khăn cho các công ty bất động sản vốn đang gặp khó khăn trong việc bán nhà. Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông Hàn Quốc cho biết số lượng nhà chưa bán được trên toàn quốc đã vượt 75,000 đơn vị vào tháng 01/2023, mức cao nhất kể từ năm 2012 và cao gấp 5 lần so với một năm rưỡi trước.

Số lượng nhà ở tại Hàn Quốc tăng mạnh trong thời gian gần đây

jeonse tiem an nhieu rui ro trong thi truong bat dong san

Các công ty bất động sản đang tìm mọi cách để bán nhà. Xuất hiện một vài chiến thuật bán hàng bất thường ở các thành phố bên ngoài Seoul. Một công ty bất động sản đã đưa ra cơ hội giành được một chiếc Mercedes Benz cho người mua tại một khu chung cư.

Một doanh nghiệp khác đã treo giải thưởng may mắn là một túi xách Chanel và Apple AirPods, bên cạnh nhiều giải thưởng dành cho khách tham quan nhà mẫu của họ. Một doanh nghiệp khác ở khu vực đông nam Hàn Quốc cũng tặng cho người mua nhà một thỏi vàng.

Có thể bạn quan tâm

Quảng Ninh xử lý vi phạm sử dụng thiết bị âm thanh không dây tại các trường học

Quảng Ninh xử lý vi phạm sử dụng thiết bị âm thanh không dây tại các trường học

Cuộc sống số
Cuối tháng 12/2024, Sở Thông tin và Truyền thông Tỉnh Quảng Ninh phối hợp với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực V, Cục Tần số vô tuyến điện, tiến hành kiểm tra 11 trường học tại TP. Hạ Long và TP. Cẩm Phả liên quan đến công việc sử dụng thiết bị âm thanh không dây.
Bắt đầu

Bắt đầu 'phạt nặng' những hành vi vi phạm giao thông cơ bản

Cuộc sống số
Ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực trên toàn quốc.
Lazada khởi động lễ hội

Lazada khởi động lễ hội 'Siêu sale Tết' 2025

Thương mại điện tử
Chào đón Tết Nguyên Đán 2025, Lazada Việt Nam sẽ chính thức khởi động Lễ hội mua sắm “Siêu Sale Tết” từ 20h00 ngày 05/01 đến hết ngày 17/01/2025.
Quyền lợi mới về BHYT: Được khám chữa bệnh ở bất cứ đâu khi xa nhà

Quyền lợi mới về BHYT: Được khám chữa bệnh ở bất cứ đâu khi xa nhà

Cuộc sống số
Người dân sẽ được hưởng 100% mức bảo hiểm khi khám chữa bệnh ngoài nơi đăng ký ban đầu nếu đang tạm trú, lưu trú tại địa phương khác. Đây là điểm mới quan trọng trong hướng dẫn vừa được Bộ Y tế ban hành.
Đà Nẵng sắp xếp và tinh gọn ra sao?

Đà Nẵng sắp xếp và tinh gọn ra sao?

Chuyển đổi số
Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng Lê Trung Chinh vừa ký ban hành kế hoạch thực hiện việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố và UBND các quận, huyện.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

13°C

Cảm giác: 13°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
TP Hồ Chí Minh

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Đà Nẵng

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
17°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
21°C
Nghệ An

10°C

Cảm giác: 10°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 15°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15315 15578 16207
CAD 17123 17394 18010
CHF 27367 27730 28369
CNY 0 3358 3600
EUR 25644 25900 26726
GBP 30850 31227 32154
HKD 0 3133 3336
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13983 14573
SGD 18028 18303 18824
THB 648 711 765
USD (1,2) 25120 0 0
USD (5,10,20) 25155 0 0
USD (50,100) 25182 25215 25553
Cập nhật: 07/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,253 25,253 25,553
USD(1-2-5) 24,243 - -
USD(10-20) 24,243 - -
GBP 31,262 31,334 32,178
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,610 27,638 28,440
JPY 156.94 157.19 165.04
THB 674.63 708.2 756.36
AUD 15,633 15,656 16,108
CAD 17,455 17,480 17,966
SGD 18,223 18,299 18,890
SEK - 2,252 2,326
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,457 3,569
NOK - 2,201 2,273
CNY - 3,433 3,529
RUB - - -
NZD 14,042 14,129 14,510
KRW 15.18 16.77 18.11
EUR 25,799 25,840 26,985
TWD 698.32 - 843.65
MYR 5,261.77 - 5,921.85
SAR - 6,657.16 6,994.27
KWD - 80,242 85,142
XAU - - 85,500
Cập nhật: 07/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,240 25,253 25,553
EUR 25,664 25,767 26,861
GBP 30,984 31,108 32,065
HKD 3,203 3,216 3,320
CHF 27,405 27,515 28,364
JPY 157.58 158.21 164.97
AUD 15,522 15,584 16,088
SGD 18,266 18,299 18,804
THB 717 720 751
CAD 17,297 17,366 17,856
NZD 0 14,062 14,547
KRW 0 16.52 18.19
Cập nhật: 07/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25553
AUD 15492 15592 16159
CAD 17297 17397 17951
CHF 27598 27628 28514
CNY 0 3428 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25816 25916 26801
GBP 31145 31195 32303
HKD 0 3271 0
JPY 157.9 158.4 164.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14099 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18180 18310 19041
THB 0 677.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 8000000 8000000 8500000
Cập nhật: 07/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,218 25,268 25,553
USD20 25,218 25,268 25,553
USD1 25,218 25,268 25,553
AUD 15,517 15,667 16,733
EUR 25,905 26,055 27,218
CAD 17,238 17,338 18,646
SGD 18,235 18,385 18,854
JPY 158.04 159.54 164.13
GBP 31,208 31,358 32,123
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/01/2025 06:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 85,000
AVPL/SJC HCM 83,500 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,500
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,000
Cập nhật: 07/01/2025 06:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000
TPHCM - SJC 83.500 85.000
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000
Hà Nội - SJC 83.500 85.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.000
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000
Miền Tây - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 84.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 84.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 77.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 63.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 57.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 55.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 52.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 49.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 35.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 32.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 28.200
Cập nhật: 07/01/2025 06:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,350 8,550
Trang sức 99.9 8,340 8,540
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,440 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,350 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,350 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,350 8,500
Cập nhật: 07/01/2025 06:45