Nhiều cơ hội học tập việc làm cho sinh viên ngành bán dẫn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Từ ngày 24/11 - 30/11, đoàn đại biểu Đại học Minh Tân (Đài Loan) sẽ đến Việt Nam để thực hiện chuyến công tác đặc biệt nhằm ký kết mở rộng quan hệ hợp tác giáo dục và cung cấp thông tin về các chương trình du học tiên tiến với nhiều ưu tiên đặc biệt dành cho sinh viên Việt Nam.

Đây là cơ hội quý báu cho các bạn trẻ Việt Nam đang tìm kiếm cơ hội học tập và phát triển sự nghiệp tại một trong những nền giáo dục hàng đầu Châu Á.

Theo đó, trong thời gian từ ngày 24/11 - 30/11, đoàn công tác Đại học Minh Tân sẽ đến làm việc với các trường đại học lớn của Việt Nam gồm: Đại học Phenikaa (Hà Nội, 25/11), Đại học Huế (26/11); Đại học Bách khoa Đà Nẵng (27/11); Đại học Cần Thơ (28/11); Đại học Thủ Dầu Một và Đại học Tôn Đức Thắng (TP HCM, 29/11).

nhieu co hoi hoc tap viec lam cho sinh vien nganh ban dan

Đoàn công tác thăm doanh nghiệp tài trợ và tiếp nhận sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Chương trình tại mỗi trường sẽ bao gồm các buổi làm việc với lãnh đạo trường đại học để thảo luận về các cơ hội hợp tác giáo dục và các phiên giao lưu, tư vấn trực tiếp với học sinh, sinh viên quan tâm đến du học tại Đài Loan.

Sự kiện này sẽ giúp các bạn học sinh sẽ có cơ hội giải đáp mọi thắc mắc và tìm hiểu chi tiết về cuộc sống, học tập và các hỗ trợ đặc biệt dành cho du học sinh tại Đài Loan.

Trong chuyến công tác lần này, Đại học Minh Tân sẽ giới thiệu Chương trình đặc biệt Giáo dục tài năng công nghiệp quốc tế (INTENSE), một chương trình đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực STEM (học các lĩnh vực Khoa học, công nghệ, toán), tài chính và chất bán dẫn.

Chương trình INTENSE bao gồm các cấp bậc đào tạo từ cử nhân đến tiến sĩ, với các hình thức như sau: Cử nhân: 2+2+I hoặc 3+1+I. Thạc sĩ: 1+1+I (chương trình 2 năm).

Đối với cao đẳng là 2 năm; sau cử nhân và tiến sĩ là 2 năm trở lên. Đây là chương trình được thiết kế đặc biệt để cung cấp cho sinh viên kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực tiễn, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hiện đại.

nhieu co hoi hoc tap viec lam cho sinh vien nganh ban dan

Đoàn công tác đã làm việc với Trường Cơ khí Đại học Bách khoa Hà Nội.

Được biết, sinh viên khi tham gia chương trình INTENSE sẽ nhận được nhiều hỗ trợ đáng kể từ phía Đài Loan, bao gồm: Miễn phí học phí trong tối đa 2 năm đầu và hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng lên đến 10.000 Đài tệ (tương đương 7,9 triệu đồng) từ các doanh nghiệp đối tác.

Đồng thời, các sinh viên có thể làm thêm 20 giờ/tuần với mức thu nhập trung bình 12 triệu đồng/tháng, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính trong quá trình học tập.

Sau khi hoàn thành chương trình, sinh viên có thể làm việc tại các doanh nghiệp lớn của Đài Loan với mức lương khởi điểm từ 28 - 30 triệu đồng/tháng và có nhiều cơ hội thăng tiến.

Hệ thống giáo dục Đài Loan nổi bật với chất lượng đào tạo cao, môi trường học tập tiên tiến và sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn. Các trường đại học Đài Loan, trong đó có Đại học Minh Tân, liên tục cải tiến và phát triển các chương trình đào tạo nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng mới nhất trong các lĩnh vực công nghệ cao và tài chính.

nhieu co hoi hoc tap viec lam cho sinh vien nganh ban dan

Các đối tác đến từ các trường đại học ở Đài Loan ký kết hợp tác với nhiều đối tác là các trường đại học danh tiếng ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, Đài Loan còn là một môi trường thân thiện và an toàn cho du học sinh quốc tế, nơi sinh viên có thể trải nghiệm văn hóa đa dạng và cơ hội học tiếng Hoa – một trong những ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.

Theo lãnh đạo các trường đại học có ký kết hợp tác với Đại học Minh Tân, chuyến công tác, hợp tác của đoàn đại biểu Đại học Minh Tân lần này là cơ hội để học sinh, sinh viên Việt Nam tìm hiểu trực tiếp về chương trình du học và những lợi ích thiết thực mà chương trình INTENSE mang lại. Các buổi giao lưu và tư vấn sẽ diễn ra tại các trường đại học trên toàn quốc.

Có thể bạn quan tâm

Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đổi mới đào tạo theo mô hình định hướng nghề nghiệp ứng dụng

Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đổi mới đào tạo theo mô hình định hướng nghề nghiệp ứng dụng

Nhân lực số
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội tập trung phát triển quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng bằng việc chuyển đổi 100% chương trình đào tạo sang chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng, đáp ứng nhu cầu của người học; tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu góp sức cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu góp sức cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Nhân lực số
Diễn đàn Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu lần thứ VI với chủ đề “Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu góp sức cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới” sẽ diễn ra từ ngày 8 - 9/2/2025 tại Thủ đô Hà Nội.
Giải pháp phát triển nhân lực khoa học công nghệ trẻ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Giải pháp phát triển nhân lực khoa học công nghệ trẻ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhân lực số
Sáng ngày 3/11, Viện Kinh Tế Việt Nam phối hợp với Viện nghiên cứu Truyền thống và Phát triển tổ chức hội thảo "Giải pháp phát triển nhân lực khoa học công nghệ trẻ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ". Hội nghị nhằm nêu bật nhân lực KHCN trẻ là chìa khóa cho sự phát triển bền vững và đổi mới sáng tạo trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0.
Chìa khóa dẫn đến thành công cho sinh viên từ triết lý giáo dục của Trường Đại học Công nghệ Đông Á

Chìa khóa dẫn đến thành công cho sinh viên từ triết lý giáo dục của Trường Đại học Công nghệ Đông Á

Nhân lực số
Triết lý giáo dục “Học để biết, để làm và để thay đổi” cùng mô hình đào tạo “Active learning” (Thực hành ứng dụng) của Trường Đại học Công nghệ Đông Á đã khẳng định được định hướng đúng đắn của nhà trường trong việc định hướng nghề nghiệp, cơ hội tương lai cho mỗi sinh viên EAUT.
PGS.TS Nguyễn Phi Lê: Hành trình từ huy chương bạc Olympic đến khát vọng phát triển AI Việt Nam

PGS.TS Nguyễn Phi Lê: Hành trình từ huy chương bạc Olympic đến khát vọng phát triển AI Việt Nam

Nhân lực số
Ở tuổi 42, PGS.TS Nguyễn Phi Lê không chỉ là một nhà khoa học tài năng mà còn là tấm gương về sự hy sinh và cống hiến cho nền giáo dục Việt Nam. Hai lần từ chối cơ hội làm việc tại Nhật Bản để trở về nước, cô đang dành trọn tâm huyết cho việc đào tạo thế hệ chuyên gia AI tương lai tại Đại học Bách khoa Hà Nội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây thưa
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
10°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15294 15558 16180
CAD 17114 17385 17999
CHF 27312 27675 28312
CNY 0 3358 3600
EUR 25589 25844 26670
GBP 30824 31201 32134
HKD 0 3135 3337
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13970 14556
SGD 18007 18282 18804
THB 648 711 765
USD (1,2) 25127 0 0
USD (5,10,20) 25162 0 0
USD (50,100) 25189 25222 25553
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,253 25,253 25,553
USD(1-2-5) 24,243 - -
USD(10-20) 24,243 - -
GBP 31,262 31,334 32,178
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,610 27,638 28,440
JPY 156.94 157.19 165.04
THB 674.63 708.2 756.36
AUD 15,633 15,656 16,108
CAD 17,455 17,480 17,966
SGD 18,223 18,299 18,890
SEK - 2,252 2,326
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,457 3,569
NOK - 2,201 2,273
CNY - 3,433 3,529
RUB - - -
NZD 14,042 14,129 14,510
KRW 15.18 16.77 18.11
EUR 25,799 25,840 26,985
TWD 698.32 - 843.65
MYR 5,261.77 - 5,921.85
SAR - 6,657.16 6,994.27
KWD - 80,242 85,142
XAU - - 85,500
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,240 25,253 25,553
EUR 25,664 25,767 26,861
GBP 30,984 31,108 32,065
HKD 3,203 3,216 3,320
CHF 27,405 27,515 28,364
JPY 157.58 158.21 164.97
AUD 15,522 15,584 16,088
SGD 18,266 18,299 18,804
THB 717 720 751
CAD 17,297 17,366 17,856
NZD 0 14,062 14,547
KRW 0 16.52 18.19
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25553
AUD 15470 15570 16135
CAD 17288 17388 17943
CHF 27514 27544 28417
CNY 0 3429.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25735 25835 26710
GBP 31094 31144 32254
HKD 0 3271 0
JPY 158.08 158.58 165.13
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14078 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18155 18285 19016
THB 0 677.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 8000000 8000000 8500000
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,213 25,263 25,553
USD20 25,213 25,263 25,553
USD1 25,213 25,263 25,553
AUD 15,506 15,656 16,720
EUR 25,867 26,017 27,185
CAD 17,232 17,332 18,644
SGD 18,224 18,374 18,832
JPY 157.96 159.46 164.03
GBP 31,166 31,316 32,089
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼250K 84,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼250K 84,500 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
TPHCM - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 ▼200K 84.920 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 ▼200K 84.250 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 ▼180K 77.960 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 ▼150K 63.900 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 ▼140K 57.950 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 ▼130K 55.400 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 ▼120K 52.000 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 ▼110K 49.880 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 ▼80K 35.510 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 ▼70K 32.030 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 ▼70K 28.200 ▲28200K
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 06/01/2025 15:00