Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp tại Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 29/8 tại Hà Nội, Viện nghiên cứu chiến lược thương hiệu và cạnh tranh (BCSI) phối hợp cùng các bên liên quan, cùng với sự đồng hành của Công ty Cổ phần Phân bón dầu khí Cà Mau (PVCFC) đã tổ chức “Diễn đàn thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp tại Việt Nam”.

Sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị là hướng đi bền vững giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp. Hình thức này đảm bảo cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm với nhau, điều tiết cung cầu thị trường và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Do đó, việc xây dựng sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị hiện nay đang là xu thế tất yếu.

Diễn đàn tập trung thảo luận về các vấn đề, như: Đổi mới mô hình tăng trưởng, tạo thuận lợi cho phát triển chuỗi giá trị nông sản dựa trên lợi thế của từng địa phương; Tài trợ chuỗi cung ứng nông sản Việt - Thực trạng và giải pháp; Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị nông sản; Phát triển thị trường nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Để thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp, Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã, tiếp tục hỗ trợ chương trình khởi nghiệp hợp tác xã; tiếp cận vay vốn tín dụng... Về phía các doanh nghiệp nông nghiệp chủ động chuyển hướng sang nông nghiệp xanh, phát triển bền vững.

phat trien chuoi gia tri nong nghiep tai viet nam

Toàn cảnh diễn đàn.

Hiện nay, cả nước đang có trên 4.000 HTX tham gia liên kết theo chuỗi giá trị, chiếm gần 13% tổng số HTX. Việc phát triển hiệu quả và bền vững chuỗi giá trị nông sản là vấn đề sống còn trong tái cơ cấu nông nghiệp nhằm đáp ứng thị trường quốc tế đang tiếp tục được mở rộng với Việt Nam.

Trong các giải pháp phá triển chuỗi giá trị nông sản, bền vững và hiệu quả không thể thiếu vai trò nòng cốt của các HTX nông nghiệp. Các HTX nông nghiệp cần tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo hướng phát triển bền vững, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; nắm bắt kịp thời xu hướng tiêu dùng nông sản xanh của thị trường trong và ngoài nước, việc xanh hoá, nền nông nghiệp không phải gánh nặng mà là cơ hội, do đó các chỉ thể trong chuỗi này phải hướng tới áp dụng các tiêu chuẩn mới điều chỉnh hoạt động cho phù hợp nhất, hiệu quả nhất.

Đề cập đến hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng sản xuất nông nghiệp, TS. Cấn Văn Lực, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính - Tiền tệ Quốc gia chia sẻ, hiện quy mô hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng tại Việt Nam bộc lộ nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Trong khi kim ngạch xuất nhập khẩu tăng khoảng 10%/năm giai đoạn 2013-2023 thì quy mô hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng còn rất nhỏ. Năm 2023, các ngân hàng thương mại tài trợ thương mại cho 20% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu; trong đó, tài trợ chuỗi cung ứng chỉ chiếm 2%. Các đơn vị cung cấp chủ yếu vẫn là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính chưa tham gia nhiều.

Sản phẩm tài trợ chuỗi cung ứng (SCF) có nhiều rào cản đối với người nông dân khi tiếp cận. Đó là các ngân hàng thương mại thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, trong khi các sản phẩm tài trợ thương mại gồm tài trợ cho các khoản phải thu, tài trợ hóa đơn, tài trợ lô hàng… còn ít được áp dụng do tính chất rủi ro.

Để khắc phục hạn chế nêu trên, đối với cơ quan quản lý, TS. Cấn Văn Lực đề xuất, cần hoàn thiện khung pháp lý, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hành lang pháp lý cho các mô hình kinh doanh mới. Tổng kết đánh giá và có phương án tiếp theo đối với bảo hiểm nông nghiệp.

Đồng thời, tiếp tục phát triển thị trường vốn, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu dự báo về thị trường, giá cả nông sản nhằm giúp nông dân và doanh nghiệp có định hướng sản xuất, tiêu thụ ổn định.

Về thị trường, cơ quan nhà nước cần có chiến lược tiếp thị và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản, tập trung xây dựng thương hiệu, tận dụng FTA thế hệ mới; quyết tâm tháo gỡ thẻ vàng EU. UBND các tỉnh, thành phố đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản trên đất, đặc biệt là tài sản như nhà kính, nhà lưới, ao nuôi…

Có thể bạn quan tâm

PineCare  - Xu hướng làm sạch đa năng mới từ thiên nhiên

PineCare - Xu hướng làm sạch đa năng mới từ thiên nhiên

Tư vấn chỉ dẫn
Các sản phẩm tẩy rửa từ hợp chất thiên nhiên đang trở thành một xu hướng mạnh mẽ tại Việt Nam vì lợi ích sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Lý do gì EVN Ninh Bình cắt cáp của VTV?

Lý do gì EVN Ninh Bình cắt cáp của VTV?

Cuộc sống số
Sáng 16/2, Công ty Điện lực (EVN) tỉnh Ninh Bình đã cắt cáp của SCTV, một đơn vị liên doanh của VTV gây gián đoạn dịch vụ trên diện rộng.
Hơn 200 thí sinh tham dự cuộc thi Thiết kế Máy tự động hóa 2025

Hơn 200 thí sinh tham dự cuộc thi Thiết kế Máy tự động hóa 2025

Chuyển động số
Vừa qua, tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội, công ty MISUMI Việt Nam tổ chức đã tổ chức lễ khai mạc cuộc thi Thiết kế Máy tự động hóa 2025. Cuộc thi thu hút 239 thí sinh từ 45 đội thuộc 8 trường đại học hàng đầu về kỹ thuật và cơ khí.
Tôn vinh làng nghề Gốm sứ Bát Tràng và Dệt lụa Vạn Phúc

Tôn vinh làng nghề Gốm sứ Bát Tràng và Dệt lụa Vạn Phúc

Chuyển động số
Tối 14/2, tại Di sản thế giới Hoàng thành Thăng Long, UBND TP. Hà Nội tổ chức Lễ đón nhận 2 làng nghề “Gốm sứ Bát Tràng” và “Dệt lụa Vạn Phúc” là thành viên của Mạng lưới các Thành phố thủ công sáng tạo Thế giới.
Câu chuyện đằng sau quyết định rời Harvard để theo đuổi giấc mơ Microsoft của Bill Gates

Câu chuyện đằng sau quyết định rời Harvard để theo đuổi giấc mơ Microsoft của Bill Gates

Khời nghiệp
Bill Gates, một trong những doanh nhân thành công nhất thế giới, từng phải đối mặt với một quyết định định mệnh khi mới 20 tuổi: Tiếp tục theo đuổi giấc mơ học vấn tại Harvard hay rời trường để khởi nghiệp. Trong cuốn hồi ký mới "Source Code", Gates đã hé lộ những tiếc nuối đằng sau quyết định này.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 38°C
mây thưa
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
23°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
19°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
21°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
17°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
23°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 19/02/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 20/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 20/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 20/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 21/02/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 21/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 21/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/02/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 22/02/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15695 15960 16586
CAD 17447 17720 18341
CHF 27697 28061 28694
CNY 0 3358 3600
EUR 26076 26333 27363
GBP 31392 31771 32703
HKD 0 3151 3354
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14262 14851
SGD 18476 18753 19275
THB 673 736 789
USD (1,2) 25269 0 0
USD (5,10,20) 25305 0 0
USD (50,100) 25332 25365 25710
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 31,799 31,873 32,742
HKD 3,227 3,234 3,333
CHF 27,962 27,990 28,820
JPY 164.77 165.03 172.8
THB 696.57 731.23 782.3
AUD 16,042 16,067 16,500
CAD 17,785 17,810 18,296
SGD 18,681 18,758 19,346
SEK - 2,343 2,425
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,523 3,645
NOK - 2,257 2,336
CNY - 3,470 3,565
RUB - - -
NZD 14,314 14,403 14,826
KRW 15.52 17.14 18.67
EUR 26,290 26,332 27,487
TWD 704.4 - 852.95
MYR 5,365.98 - 6,055.76
SAR - 6,694.82 7,048.43
KWD - 80,522 85,637
XAU - - 90,800
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,370 25,390 25,730
EUR 26,169 26,274 27,393
GBP 31,549 31,676 32,691
HKD 3,217 3,230 3,339
CHF 27,738 27,849 28,755
JPY 164.09 164.75 172.09
AUD 15,900 15,964 16,499
SGD 18,659 18,734 19,284
THB 737 740 773
CAD 17,652 17,723 18,255
NZD 14,321 14,833
KRW 16.92 18.69
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25325 25325 25685
AUD 15848 15948 16513
CAD 17615 17715 18269
CHF 27882 27912 28795
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26226 26326 27198
GBP 31654 31704 32814
HKD 0 3280 0
JPY 164.84 165.34 171.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14361 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18607 18737 19464
THB 0 700.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9080000
XBJ 8000000 8000000 9080000
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,680
USD20 25,370 25,420 25,680
USD1 25,370 25,420 25,680
AUD 15,938 16,088 17,164
EUR 26,420 26,570 27,746
CAD 17,599 17,699 19,018
SGD 18,717 18,867 19,333
JPY 165.21 166.71 171.36
GBP 31,806 31,956 32,747
XAU 8,858,000 0 9,112,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,600 ▲500K 90,200 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 89,500 ▲500K 90,100 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
TPHCM - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Hà Nội - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Hà Nội - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Miền Tây - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Miền Tây - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 18/02/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,880 ▲50K 9,100 ▲50K
Trang sức 99.9 8,870 ▲50K 9,090 ▲50K
NL 99.99 8,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Cập nhật: 18/02/2025 15:45