Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đổi mới đào tạo theo mô hình định hướng nghề nghiệp ứng dụng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội tập trung phát triển quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng bằng việc chuyển đổi 100% chương trình đào tạo sang chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng, đáp ứng nhu cầu của người học; tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các hoạt động phục vụ cộng đồng.

Đó là khẳng định của PGS.TS Đỗ Hồng Cường - Hiệu trưởng Trường Đại học Thủ đô Hà Nội tại Lễ kỷ niệm 65 năm truyền thống (1959 - 2024) và 10 năm thành lập Trường ĐH Thủ đô Hà Nội (2014 - 2024) được tổ chức ngày 13/12.

Với sứ mệnh đào tạo giáo viên cho Thủ đô, ngày 6/1/1959 Trường Sư phạm trung, sơ cấp Hà Nội ra đời. Năm 1967, Ủy ban Hành chính TP Hà Nội quyết định tách thành 2 trường: Trường Trung học Sư phạm Hà Nội và Trường Sơ học Sư phạm Hà Nội.

truong dh thu do ha noi doi moi dao tao theo mo hinh dinh huong nghe nghiep ung dung

PGS. TS Nguyễn Anh Tuấn, Phó bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng trường phát biểu tại buổi lễ.

Năm 1969 – 1970: Trường Trung học Sư phạm Hà Nội chuyển thành Trường Sư phạm cấp II (10+3) Hà Nội. Sau thời gian thử nghiệm đào tạo giáo viên có trình độ cao đẳng, trường đã khẳng định năng lực đào tạo, hoàn toàn đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo giáo viên hệ cao đẳng cho Hà Nội và một số địa phương lân cận.

Năm 1978, Trường Sư phạm 10+3 Hà Nội được công nhận chính thức là Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội, tạo nên bước phát triển nhảy vọt về chất, đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của nhà trường.

Năm 1993, để đáp ứng yêu cầu nâng chuẩn đội ngũ giáo viên cấp I đạt trình độ cao đẳng, UBND TP Hà Nội quyết định sáp nhập Trường Trung học Sư phạm Hà Nội vào Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội. Ngày 31/12/2014, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội được nâng cấp lên thành Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, mở ra nhiều cơ hội phát triển mới.

truong dh thu do ha noi doi moi dao tao theo mo hinh dinh huong nghe nghiep ung dung

PGS. TS Nguyễn Anh Tuấn, Phó bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng trường nhận bằn khen của UBND Thành phố Hà Nội.

Với việc sáp nhập trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật đa ngành Sóc Sơn (2016) và Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây (2023), Trường Đại học Thủ đô Hà Nội hiện có 4 cơ sở làm việc với tổng diện tích hơn 22ha, đủ điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển đa ngành, theo định hướng ứng dụng của trường.

Bằng việc tiếp nhận các cơ sở đào tạo mới, nhà trường đã có tương đối đầy đủ các phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo, từng bước đáp ứng được yêu cầu xây dựng một cơ sở đào tạo đại học hiện đại, đa ngành, chất lượng cao, có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.

PGS.TS Đỗ Hồng Cường nhấn mạnh, 65 năm qua, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã vượt qua mọi khó khăn, thử thách, không ngừng phát triển để trở thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có uy tín. Hiện trường có 28 mã ngành trình độ đại học chính quy, 3 chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, 1 chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

truong dh thu do ha noi doi moi dao tao theo mo hinh dinh huong nghe nghiep ung dung

Ghi nhận và biểu dương, chúc mừng những thành tựu mà thầy, trò Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đã đạt được qua 65 năm xây dựng, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Vũ Thu Hà cho biết, thành phố đã ban hành Đề án phát triển Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó đặt mục tiêu phát triển thành cơ sở đào tạo đa ngành, tiếp tục coi trọng công tác đào tạo giáo viên theo định hướng ứng dụng, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng trung tâm nghiên cứu văn hóa và con người Hà Nội, trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và hợp tác quốc tế có uy tín.

Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội đề nghị, thời gian tới, nhà trường tiếp tục thay đổi nhận thức, tư duy và hành động, đổi mới quản trị đại học, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên và bộ máy tổ chức đáp ứng yêu cầu phát triển của trường. Trường cần tập trung triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được TP phê duyệt, gắn kết phát triển nhà trường với phát triển của kinh tế - xã hội của Thủ đô.

Tại lễ kỷ niệm, Chủ tịch HĐND TP Nguyễn Ngọc Tuấn, Phó Chủ tịch UBND TP Vũ Thu Hà đã tặng hoa, trao các Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành ủy,UBND TP cho tập thể Trường Đại học Thủ đô Hà Nội và cá nhân PGS.TS Đỗ Hồng Cường – Hiệu trưởng nhà trường, PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn – Chủ tịch Hội đồng trường về những thành tích đã đạt được trong công tác giáo dục và đào tạo thời gian qua.

Có thể bạn quan tâm

Samsung Việt Nam đẩy mạnh tuyển dụng kỹ sư công nghệ, tìm kiếm nhân tài cho các dự án R&D

Samsung Việt Nam đẩy mạnh tuyển dụng kỹ sư công nghệ, tìm kiếm nhân tài cho các dự án R&D

Kết nối sáng tạo
Samsung Việt Nam vừa khởi động đợt tuyển dụng GSAT đầu tiên năm 2025, tập trung vào các ứng viên khối công nghệ thông tin và kỹ thuật. Đợt tuyển dụng quy mô lớn này hướng đến việc thu hút nhân tài công nghệ, đồng thời mở rộng cơ hội thực tập và việc làm chính thức cho sinh viên trong các dự án công nghệ trọng điểm của Samsung tại Việt Nam.
Kỹ năng tiếng Anh quyết định thành bại trong ‘thời đại AI’

Kỹ năng tiếng Anh quyết định thành bại trong ‘thời đại AI’

Nhân lực số
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang thay đổi cách thức làm việc trên toàn cầu. Tuy nhiên, các chuyên gia khẳng định kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh trở thành yếu tố quyết định sự thành công của lao động Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghệ này.
Việt Nam đào tạo 200 chương trình nhân tài công nghệ cao đến 2030

Việt Nam đào tạo 200 chương trình nhân tài công nghệ cao đến 2030

Giáo dục số
Trong giai đoạn 2030 - 2035, Việt Nam sẽ triển khai 200 chương trình đào tạo tài năng và thu hút 2.000 tiến sĩ STEM từ nước ngoài về nước.
Nhà lãnh đạo thời đại AI cần trang bị kiến thức gì để dẫn dắt doanh nghiệp?

Nhà lãnh đạo thời đại AI cần trang bị kiến thức gì để dẫn dắt doanh nghiệp?

Doanh nghiệp số
Công nghệ đang tái định hình vai trò nhà quản trị doanh nghiệp. Trí tuệ nhân tạo, Blockchain, điện toán đám mây… không chỉ là công cụ vận hành mà trở thành yếu tố sống còn trong chiến lược phát triển.
Chọn ngành vi mạch bán dẫn nào phù hợp: Cẩm nang cho phụ huynh và học sinh

Chọn ngành vi mạch bán dẫn nào phù hợp: Cẩm nang cho phụ huynh và học sinh

Giáo dục số
Ngành vi mạch bán dẫn tại các trường đại học Việt Nam hiện có mức học phí từ 10 triệu đến 80 triệu đồng mỗi năm. Phụ huynh học sinh cần hiểu rõ đặc điểm từng ngành để chọn lựa phù hợp với năng lực và sở thích của con mình.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây thưa
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
22°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
24°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
28°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
24°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
23°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 23:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 23:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 23:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 23:00