Huawei đón đầu kỷ nguyên 5.5G tại MWC 2024

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại Triển lãm Di động Thế giới (MWC 2024), Huawei đã chia sẻ những cơ hội chiến lược mới mở ra cho toàn ngành để hướng tới một thế giới thông minh, đồng thời ra mắt loạt sản phẩm và giải pháp cũng như nền tảng viễn thông đầu tiên thế giới nhằm đón đầu kỷ nguyên thương mại hóa 5.5G từ năm 2024.

thể nói trong vòng 20 năm qua, thông tin hóa và số hóa đã mang lại những cơ hội trị giá hàng nghìn tỷ đô cho ngành ICT. Một thế giới thông minh trong tương lai yêu cầu mạng cao hơn từ băng thông siêu rộng tốc độ cao (uplink ultra-broadband), truyền thông băng thông rộng theo thời gian thực (real-time broadband communication) đến IoT theo tất cả kịch bản (full-scenerio IoT). Điều này đang thúc đẩy cho quá trình triển khai lên 5.5G, từ đó kích hoạt các ứng dụng và mô hình kinh doanh mới. Ước tính đến 2030, nền kinh tế thông minh sẽ vượt 18,8 nghìn tỷ USD và mang đến những cơ hội mới cho ngành.

huawei don dau ky nguyen 55g tai mwc 2024

Gian hàng của Huawei tại sự kiện MWC 2024

Chia sẻ tại MWC 2024, ông Li Peng - Phó Chủ tịch cấp cao kiêm Chủ tịch nhóm Kinh doanh & Dịch vụ ICT của Huawei nhận định: “Chúng ta đang tăng tốc để tiến đến một thế giới thông minh. Khi nhu cầu về mạng ngày càng gia tăng, 5.5G chính là bước đi quan trọng trên con đường hướng tới thế giới này. Dự kiến, 5.5G sẽ được triển khai thương mại hoá vào năm 2024. Vì vậy, ngay từ bây giờ, hãy cùng xây dựng mạng cho những ứng dụng thực tế của tương lai, đẩy nhanh tiến trình hướng tới thế giới thông minh”.

Ông Li Peng cũng kêu gọi toàn ngành tiếp cận mạng 5.5G vì một thế giới thông minh thịnh vượng hơn. Cụ thể, tại Trung Quốc, Trung Đông và Châu Âu, các nhà mạng hàng đầu đã tiến hành hàng loạt cuộc thử nghiệm ứng dụng mạng 5.5G cho người dùng cá nhân, gia đình, hệ thống phương tiện giao thông và các sân vận động.

Tại các thành phố thông minh 10GB được hỗ trợ bởi 5.5G cũng xuất hiện ngày càng nhiều trên khắp thế giới. Từ sự thành công của quá trình thương mại hoá mạng 5G chỉ diễn ra trong vòng 05 năm, ông Li Peng kêu gọi toàn ngành tiếp cận mạng 5.5G và xây dựng nền tảng ICT vững chắc, nhằm mở ra con đường hướng tới một thế giới thông minh, thịnh vượng hơn.

Tuy nhiên Huawei cũng một lần nữa tái xác định, AI tạo sinh (GenAI) sẽ thúc đẩy cho phương thức kết nối giữa vật thể và các kịch bản mới, như Người ảo và Ôtô thông minh. Các kịch bản mới này yêu cầu nền tảng cơ sở hạ tầng tốt hơn, bao gồm các mô hình mới cho hệ thống lưu trữ và điện toán giữa đám mây, biên và thiết bị. Cụ thể, ước tính, các nội dung ứng dụng AI tạo sinh sẽ tạo ra hơn 100 tỷ GB dữ liệu và thúc đẩy sự gia tăng trong lưu lượng dữ liệu lên đến hơn 1.000 tỷ GB. Huawei cũng dự đoán, chỉ riêng năm 2026, AI sẽ tạo ra hơn 250 tỷ hình ảnh và 70 triệu video, tái định nghĩa cách thức thế giới sáng tạo nội dung.

huawei don dau ky nguyen 55g tai mwc 2024

  • Các nhà mạng đang nắm bắt cơ hội kinh doanh từ dịch vụ di động vượt ngoài khả năng kết nối. Chẳng hạn, một nhà mạng Trung Quốc đã tăng chỉ số ARPU (Average Revenue Per User - Doanh thu trung bình trên mỗi khách hàng) lên hơn 70%, nhờ ra mắt gói phát trực tiếp (livestream) sử dụng 5G. Trong ngành vận tải, các nhà mạng khác cũng thành công với dịch vụ 5G New Calling - Cuộc gọi 5G thế hệ mới cho phép định vị và tương tác theo thời gian thực, giúp chủ xe nộp đơn yêu cầu bảo hiểm, khảo sát và giải quyết bồi thường tại chỗ khi xảy ra tai nạn giao thông.
  • Kết nối mạng 5G chất lượng cao đang giúp các nhà mạng cho phép người dùng kết nối nhiều hơn, mọi lúc và mọi nơi. Cloud Phones - Điện thoại đám mây là một ví dụ: Với băng thông lớn và độ trễ thấp, điện thoại đám mây cho phép người dùng chơi các loại game trực tuyến đòi hỏi nhiều sức mạnh điện toán nhất, sử dụng các ứng dụng văn phòng nâng cao nhất , vượt xa giới hạn về khả năng xử lý và lưu trữ của thiết bị cục bộ. Với mật độ kết nối và độ chính xác tăng gấp 10 lần, ngành ICT có thể đáp ứng nhu cầu kết nối của bất kỳ kịch bản công nghiệp nào, từ mảng lưới điện thông minh đến sản xuất, lưu trữ và hậu cần.

Cũng trong khuôn khổ sự kiện, Huawei đã công bố loạt sản phẩm và giải pháp Huawei Advance Intelligence.

  • Trong thời gian qua, Huawei đã đồng hành cùng các nhà mạng trong việc thử nghiệm thương mại 5.5G tại hơn 20 thành phố trên thế giới. Ví dụ tại Trung Đông, 06 thành viên Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (Gulf Cooperation Council) đã đạt được sự thống nhất chung về việc phát triển 5.5G, xác minh tốc độ 10Gbps của mạng 5.5G và khả năng tạo ra các dịch vụ mới như RedCap và IoT thụ động. Tại Châu Á, 03 nhà mạng lớn ở Trung Quốc đã triển khai 5.5G tại các thành phố lớn cho dịch vụ kết nối con người, thiết bị, hộ gia đình, hệ thống phương tiện và ngành công nghiệp. Tại châu Âu, các nhà khai thác tại Phần Lan đã hoàn tất quá trình xác minh công nghệ 5.5G trên các mạng thương mại, đạt tốc độ cao nhất trên 10Gbps và xác minh công nghệ IoT thụ động. Tại Đức, các nhà nhà mạng tiến hành thử nghiệm trên băng tần 6GHz cũng đã đạt được tốc độ mạng cao nhất là 12Gbps khi sử dụng kỹ thuật đa sóng mạng.
  • Loạt sản phẩm “Advance Intelligence - Nâng tầm Trí thông minh” đã được Huawei đã giới thiệu và giải pháp 5.5G, F5.5G và Net5.5G ứng dụng cho nhiều kịch bản khác nhau. Tại đây, Huawei cũng giới thiệu Mô hình Nền tảng Viễn thông đầu tiên của ngành (Telecom Foundation Model). Đây là mô hình đầu tiên trên thế giới cung cấp các ứng dụng thông minh dựa trên những vai trò và kịch bản khác nhau, giải quyết nhu cầu của đa ngành về việc cung cấp những dịch vụ linh hoạt, đảm bảo trải nghiệm người dùng chính xác và O&M hiệu quả. Mô hình cũng giúp các nhà mạng tối đa hoá giá trị mạng lưới, trao quyền cho nhân viên và cải thiện độ hài lòng của người dùng để tăng năng suất mạng 5.5G một cách toàn diện.
  • Bên cạnh đó, Huawei còn ra mắt các giải pháp số thông minh mới cho 10 ngành công nghiệp và hàng loạt sản phẩm chủ lực với chủ đề “Leading Infrastructure to Accelerate Industrial Intelligence - Cơ sở hạ tầng hàng đầu để tăng tốc trí tuệ ngành công nghiệp”.

Không chỉ tái khẳng định cam kết đồng hành cùng khách hàng trên toàn thế giới để đón đầu thách thức, khám phá và nắm bắt cơ hội phát triển lên 5.5G. Huawei cũng đã như trở thành đối tác đáng tin cậy trong tiến trình chuyển đổi số thông minh, xây dựng hệ sinh thái ngành thịnh vượng. Tầm nhìn của Huawei là xây dựng các mạng rộng khắp, hiệu quả, hợp tác, xanh, ổn định và thông minh nhằm mang lại trải nghiệm mạng cao cấp, thúc đẩy mạnh hơn quá trình chuyển đổi số, để tiến đến thế giới thông minh nhanh hơn.

MWC Barcelona 2024 được tổ chức từ 26/2 đến 29/2 tại Barcelona, ​​Tây Ban Nha.

Các thông tin chi tiết về Huawei tại triển lãm xem thêm tại: https://carrier.huawei.com/en/events/mwc2024.

Có thể bạn quan tâm

Khai mạc chuỗi sự kiện quốc tế Viet Industry - Cleanfact & RHVAC Vietnam 2025

Khai mạc chuỗi sự kiện quốc tế Viet Industry - Cleanfact & RHVAC Vietnam 2025

Công nghiệp 4.0
Ngày 11/9, tại Hà Nội, chuỗi sự kiện quốc tế Viet Industry – Cleanfact & RHVAC Vietnam 2025 đã chính thức khai mạc tại Cung kiến trúc quy hoạch xây dựng quốc gia (NECC), Hà Nội.
Quy hoạch đồng bộ các khu công nghiệp, mở cơ hội cho doanh nghiệp Việt

Quy hoạch đồng bộ các khu công nghiệp, mở cơ hội cho doanh nghiệp Việt

Công nghiệp 4.0
Cuộc chạy đua toàn cầu về chuỗi cung ứng đã đặt Việt Nam vào vị trí trung tâm, thu hút làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn đa quốc gia. Các doanh nghiệp này không chỉ mang đến công nghệ mà còn đặt ra yêu cầu cao về tỷ lệ nội địa hóa, tạo ra một thị trường khổng lồ ngay tại Việt Nam.
Hơn 300 thương hiệu công nghệ điện tử toàn cầu góp mặt tại NEPCON Vietnam 2025

Hơn 300 thương hiệu công nghệ điện tử toàn cầu góp mặt tại NEPCON Vietnam 2025

Công nghiệp 4.0
Sáng 10/9, Triển lãm Quốc tế NEPCON Vietnam 2025 đã chính thức khai mạc tại Hà Nội đánh dấu lần tổ chức thứ 18 liên tiếp của sự kiện chuyên ngành uy tín bậc nhất về công nghệ SMT, công nghệ thử nghiệm, máy móc thiết bị và công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử.
Đại hội Hiệp hội Ô tô, Xe máy, Xe đạp Việt Nam lần thứ IV: Định hướng phát triển xanh và bền vững

Đại hội Hiệp hội Ô tô, Xe máy, Xe đạp Việt Nam lần thứ IV: Định hướng phát triển xanh và bền vững

Công nghiệp 4.0
Ngày 9/9, ‘tại Hà Nội, Hiệp hội Ô tô, Xe máy, Xe đạp Việt Nam (VAMOBA) đã tổ chức Đại hội lần thứ IV, nhiệm kỳ 2025 – 2030 với chủ đề “VAMOBA vươn xa cùng đất nước”.
Chuyển đổi số - khát vọng bứt hát cho một “E-Vietnam”

Chuyển đổi số - khát vọng bứt hát cho một “E-Vietnam”

Công nghiệp 4.0
Ngày 9/9, tại tọa đàm “Cơ hội vươn mình từ chuyển đổi số: Câu chuyện tiên phong từ ứng dụng VNeID và ngành Tài chính Ngân hàng” do Kênh thông tin tài chính kinh tế CafeF tổ chức đã nêu bật về khát vọng về một “E-Vietnam”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
21°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
22°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
23°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 29/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 29/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 29/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 29/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 29/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 29/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 30/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 30/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 30/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 30/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 30/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 30/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 30/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 01/10/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 01/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 01/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 01/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 01/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 01/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 02/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 02/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 02/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 02/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 02/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 02/10/2025 18:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16754 17023 17599
CAD 18403 18680 19297
CHF 32433 32816 33478
CNY 0 3470 3830
EUR 30258 30532 31566
GBP 34575 34968 35922
HKD 0 3263 3466
JPY 169 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 14930 15515
SGD 19893 20175 20712
THB 734 797 852
USD (1,2) 26135 0 0
USD (5,10,20) 26177 0 0
USD (50,100) 26205 26240 26453
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,216 26,216 26,453
USD(1-2-5) 25,168 - -
USD(10-20) 25,168 - -
EUR 30,473 30,497 31,571
JPY 173.52 173.83 180.33
GBP 34,916 35,011 35,720
AUD 17,021 17,082 17,477
CAD 18,659 18,719 19,167
CHF 32,727 32,829 33,498
SGD 20,075 20,137 20,710
CNY - 3,660 3,741
HKD 3,341 3,351 3,436
KRW 17.29 18.03 19.37
THB 782.59 792.26 843.81
NZD 14,935 15,074 15,434
SEK - 2,754 2,835
DKK - 4,072 4,192
NOK - 2,597 2,674
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,859.25 - 6,576.05
TWD 782.69 - 942.97
SAR - 6,937.05 7,266.18
KWD - 84,195 89,175
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,280 26,283 26,453
EUR 30,272 30,394 31,480
GBP 34,673 34,812 35,749
HKD 3,333 3,346 3,448
CHF 32,481 32,611 33,490
JPY 172.78 173.47 180.45
AUD 16,952 17,020 17,538
SGD 20,096 20,177 20,690
THB 799 802 837
CAD 18,645 18,720 19,207
NZD 15,001 15,481
KRW 17.99 19.68
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26307 26307 26453
AUD 16881 16981 17544
CAD 18575 18675 19226
CHF 32617 32647 33521
CNY 0 3665.6 0
CZK 0 1230 0
DKK 0 4170 0
EUR 30477 30577 31350
GBP 34747 34797 35910
HKD 0 3390 0
JPY 172.75 173.75 180.26
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.159 0
MYR 0 6470 0
NOK 0 2670 0
NZD 0 15004 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2830 0
SGD 20030 20160 20888
THB 0 763.6 0
TWD 0 870 0
XAU 13200000 13200000 13450000
XBJ 11000000 11000000 13450000
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,220 26,270 26,453
USD20 26,220 26,270 26,453
USD1 23,935 26,270 26,453
AUD 16,933 17,033 18,164
EUR 30,529 30,529 31,881
CAD 18,522 18,622 19,954
SGD 20,111 20,261 20,744
JPY 173.23 174.73 179.54
GBP 34,862 35,012 35,826
XAU 13,248,000 0 13,452,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC - BÁN LẺ 13,300 13,500
NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) 12,880 13,180
NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ 12,550 12,950
NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ 12,500 12,900
Nguyên liệu 99.99 12,130 12,330
Nguyên liệu 99.9 12,080 12,280
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 128,800 131,800
Hà Nội - PNJ 128,800 131,800
Đà Nẵng - PNJ 128,800 131,800
Miền Tây - PNJ 128,800 131,800
Tây Nguyên - PNJ 128,800 131,800
Đông Nam Bộ - PNJ 128,800 131,800
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,520 13,120
Trang sức 99.9 12,510 13,110
NL 99.99 12,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 12,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,880 13,180
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,880 13,180
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,880 13,180
Miếng SJC Thái Bình 13,300 13,500
Miếng SJC Nghệ An 13,300 13,500
Miếng SJC Hà Nội 13,300 13,500
Cập nhật: 28/09/2025 01:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 133 13,502
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 133 13,503
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,288 1,315
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,288 1,316
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 126 129
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 122,723 127,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,941 9,691
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,379 87,879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,348 78,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 67,865 75,365
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,448 53,948
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 135
Cập nhật: 28/09/2025 01:00