Trường Đại học Công nghệ Hà Nội và Samsung hợp tác đào tạo nhân lực bán dẫn và vi mạch

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 31-1, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội và Samsung Electronics Hàn Quốc đã ký kết thỏa thuận hợp tác để tổ chức chương trình VNU-Samsung Technology Track. Mục tiêu của chương trình là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ thạc sĩ trong lĩnh vực bán dẫn và vi mạch.

truong dai hoc cong nghe ha noi va samsung hop tac dao tao nhan luc ban dan va vi mach

GS.TS Chử Đức Trình, Hiệu trưởng Trường đại học Công nghệ và ông Chang Yong Kim, Phó tổng giám đốc Samsung Electronics trao thỏa thuận đã ký kết. Ảnh UET.

GS.TS Chử Đức Trình, Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ, cho biết chương trình học bổng VNU-Samsung Technology Track sẽ cung cấp cơ hội đào tạo thạc sĩ về bán dẫn và vi mạch cho sinh viên xuất sắc. Sinh viên tham gia chương trình sẽ được đào tạo chuyên sâu về các chuyên ngành công nghiệp bán dẫn, bao gồm thiết kế mạch tích hợp, vật liệu bán dẫn, sản xuất và phân tích chất bán dẫn.

Chương trình tuyển sinh đối tượng từ năm ba hoặc năm bốn theo hệ cử nhân, với điều kiện tốt nghiệp các ngành liên quan. Sinh viên sẽ được tham gia các lớp tiếng Hàn để đạt chuẩn đầu ra TOPIK (Test of Proficiency in Korean) cấp độ 3. Sau khi tốt nghiệp, họ sẽ có cơ hội làm việc tại Công ty Samsung ở Hàn Quốc trong lĩnh vực chip/bán dẫn. Toàn bộ chi phí đào tạo, bao gồm cả học tiếng Hàn Quốc, sẽ được Samsung và Trường Đại học Công nghệ tài trợ.

truong dai hoc cong nghe ha noi va samsung hop tac dao tao nhan luc ban dan va vi mach

Ông Choi Joo Ho, Tổng giám đốc Tổ hợp Samsung Việt Nam phát biểu tại lễ ký kết - Ảnh: UET.

Tại buổi lễ, ông Choi Joo Ho, Tổng Giám đốc Tổ hợp Samsung Việt Nam, nhấn mạnh rằng đào tạo nhân tài là cơ sở quan trọng để phát triển quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Ông hy vọng các sinh viên xuất sắc sẽ trở thành những nhà lãnh đạo tương lai trong lĩnh vực bán dẫn thông qua chương trình VNU-Samsung Technology Track.

truong dai hoc cong nghe ha noi va samsung hop tac dao tao nhan luc ban dan va vi mach

PGS.TS Phạm Bảo Sơn - Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội. Ảnh: UET.

Chú trọng phát triển đội ngũ và hợp tác doanh nghiệp

Phát biểu tại lễ ký kết, PGS.TS Phạm Bảo Sơn - Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của ngành công nghiệp bán dẫn, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam sẽ phải đào tạo được 50.000 kỹ sư chất lượng cao về vi mạch bán dẫn, xác định vi mạch điện tử là một trong các sản phẩm quốc gia.

"Đây thực sự là một thách thức lớn với các trường đại học - những cơ sở đào tạo nguồn nhân lực này. Đồng thời cũng là thách thức làm sao để Việt Nam thu hút được các doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực của các trường đại học", ông Sơn nói.

Ông Sơn cho biết vốn quý nhất của Đại học Quốc gia Hà Nội là con người. Hiện nay, Đại học Quốc gia Hà Nội đang có hơn 5.000 cán bộ, trong đó có hơn 3.000 nhà khoa học và đang đào tạo hơn 60.000 sinh viên ở các bậc khác nhau.

Trong toàn hệ thống Đại học Quốc gia Hà Nội đang có khoảng 500 chương trình đào tạo các bậc đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, trong đó có khoảng 20 ngành liên quan đến bán dẫn như: Điện tử viễn thông, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật máy tính, công nghệ thông tin, cơ điện tử, vật lý, vật liệu hóa học.

Trong đó, Trường đại học Công nghệ là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, có đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong tất cả các khâu của lĩnh vực vi mạch, bán dẫn từ thiết kế, chế tạo, đóng gói, kiểm thử để phát triển các ứng dụng.

truong dai hoc cong nghe ha noi va samsung hop tac dao tao nhan luc ban dan va vi mach

Toàn cảnh sự kiện ngày 31/1.

Chiến lược phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian tới chú trọng đến hai vấn đề chính là phát triển đội ngũ và hợp tác với doanh nghiệp.

Việc hợp tác với doanh nghiệp sẽ hỗ trợ Đại học Quốc gia Hà Nội nâng cao việc đào tạo nguồn nhân lực để cung ứng với doanh nghiệp và cũng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của nhà trường.

Có thể bạn quan tâm

Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đổi mới đào tạo theo mô hình định hướng nghề nghiệp ứng dụng

Trường ĐH Thủ đô Hà Nội đổi mới đào tạo theo mô hình định hướng nghề nghiệp ứng dụng

Nhân lực số
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội tập trung phát triển quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng bằng việc chuyển đổi 100% chương trình đào tạo sang chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng, đáp ứng nhu cầu của người học; tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu góp sức cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu góp sức cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Nhân lực số
Diễn đàn Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu lần thứ VI với chủ đề “Trí thức trẻ Việt Nam toàn cầu góp sức cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới” sẽ diễn ra từ ngày 8 - 9/2/2025 tại Thủ đô Hà Nội.
Giải pháp phát triển nhân lực khoa học công nghệ trẻ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Giải pháp phát triển nhân lực khoa học công nghệ trẻ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhân lực số
Sáng ngày 3/11, Viện Kinh Tế Việt Nam phối hợp với Viện nghiên cứu Truyền thống và Phát triển tổ chức hội thảo "Giải pháp phát triển nhân lực khoa học công nghệ trẻ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ". Hội nghị nhằm nêu bật nhân lực KHCN trẻ là chìa khóa cho sự phát triển bền vững và đổi mới sáng tạo trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0.
Chìa khóa dẫn đến thành công cho sinh viên từ triết lý giáo dục của Trường Đại học Công nghệ Đông Á

Chìa khóa dẫn đến thành công cho sinh viên từ triết lý giáo dục của Trường Đại học Công nghệ Đông Á

Nhân lực số
Triết lý giáo dục “Học để biết, để làm và để thay đổi” cùng mô hình đào tạo “Active learning” (Thực hành ứng dụng) của Trường Đại học Công nghệ Đông Á đã khẳng định được định hướng đúng đắn của nhà trường trong việc định hướng nghề nghiệp, cơ hội tương lai cho mỗi sinh viên EAUT.
PGS.TS Nguyễn Phi Lê: Hành trình từ huy chương bạc Olympic đến khát vọng phát triển AI Việt Nam

PGS.TS Nguyễn Phi Lê: Hành trình từ huy chương bạc Olympic đến khát vọng phát triển AI Việt Nam

Nhân lực số
Ở tuổi 42, PGS.TS Nguyễn Phi Lê không chỉ là một nhà khoa học tài năng mà còn là tấm gương về sự hy sinh và cống hiến cho nền giáo dục Việt Nam. Hai lần từ chối cơ hội làm việc tại Nhật Bản để trở về nước, cô đang dành trọn tâm huyết cho việc đào tạo thế hệ chuyên gia AI tương lai tại Đại học Bách khoa Hà Nội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 28°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
11°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
20°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15257 15520 16159
CAD 17056 17327 17949
CHF 27336 27699 28349
CNY 0 3358 3600
EUR 25569 25824 26666
GBP 30762 31139 32087
HKD 0 3135 3339
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13944 14544
SGD 18003 18277 18815
THB 652 715 769
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25550
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,156 31,227 32,068
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,565 27,592 28,405
JPY 157.39 157.64 165.55
THB 679.25 713.05 761.32
AUD 15,598 15,622 16,072
CAD 17,465 17,490 17,975
SGD 18,243 18,318 18,909
SEK - 2,245 2,319
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,557
NOK - 2,198 2,270
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,993 14,080 14,462
KRW 15.18 16.77 18.12
EUR 25,711 25,752 26,893
TWD 697.37 - 842.5
MYR 5,285.7 - 5,948.82
SAR - 6,654.25 6,994.94
KWD - 80,141 85,176
XAU - - 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25550
AUD 15435 15535 16102
CAD 17304 17404 17958
CHF 27538 27568 28451
CNY 0 3437.5 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25697 25797 26672
GBP 31016 31066 32176
HKD 0 3271 0
JPY 158.61 159.11 165.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14030 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18158 18288 19019
THB 0 682.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,250 25,300 25,550
USD20 25,250 25,300 25,550
USD1 25,250 25,300 25,550
AUD 15,491 15,641 16,714
EUR 25,857 26,007 27,183
CAD 17,253 17,353 18,672
SGD 18,249 18,399 18,876
JPY 158.71 160.21 164.85
GBP 31,136 31,286 32,071
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,324 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 85,500
AVPL/SJC HCM 84,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 84,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.500
TPHCM - SJC 84.000 85.500
Hà Nội - PNJ 84.400 85.500
Hà Nội - SJC 84.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.500
Đà Nẵng - SJC 84.000 85.500
Miền Tây - PNJ 84.400 85.500
Miền Tây - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 85.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 84.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 78.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 58.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 55.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 52.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 49.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 35.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 32.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 0
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 05/01/2025 12:00