CES 2024: 5 xu hướng mới trong lĩnh vực công nghiệp ô tô

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
CES 2024 dự kiến diễn ra tại Las Vegas, Mỹ từ ngày 9-12/1/2024, hứa hẹn mang đến nhiều công nghệ và sản phẩm mới lạ trong đó có cả ngành công nghiệp ô tô. Là sự kiện công nghệ lớn nhất thế giới, CES 2024 dự kiến sẽ mang đến một bầu không khí náo nhiệt với những xu hướng mới đột phá trong lĩnh vực công nghiệp ô tô.

Triễn lãm điện tử tiêu dùng (CES) là sự kiện công nghệ lớn nhất hành tinh, diễn ra hàng năm tại Las Vegas, Mỹ. Được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1967 tại New York với sự tham gia của 200 công ty và 17.500 khách tham quan, CES chính thức chuyển sang tổ chức tại Las Vegas từ năm 1978.

Kể từ đó, CES trở thành sự kiện công nghệ quốc tế quan trọng và lớn nhất, là nơi ra mắt nhiều công nghệ tiên phong cũng như các sản phẩm đột phá: máy ghi âm video, đĩa laser, TV màn hình phẳng, máy chơi game, điện thoại thông minh, máy tính bảng, xe tự lái, trí tuệ nhân tạo... Với quy mô khổng lồ, CES đã trở thành sự kiện thường niên không thể bỏ lỡ của các công ty công nghệ và người tiêu dùng trên toàn thế giới.

Theo đó, CES 2024 sẽ tập trung vào các loại xe điện thay vì xe tự lái như trước đây, phản ánh sự dịch chuyển của thị trường toàn cầu về phương tiện điện khí hóa. Các công nghệ thực tế có thể ứng dụng ngay cũng sẽ được ưu tiên trưng bày. Đặc biệt, hãng Honda sẽ giới thiệu các mẫu ô tô điện toàn cầu mới cùng các công nghệ then chốt. Đáng chú ý, các ô tô concept vẫn xuất hiện nhưng trí tuệ nhân tạo sẽ ít được ứng dụng trên ô tô do tính bất ổn định.

ces 2024 5 xu huong moi trong linh vuc cong nghiep o to

5 xu hướng mới trong lĩnh vực công nghiệp ô tô

  1. Điện khí hóa chứ không tự động hóa

Thị trường xe tự lái đang chứng kiến sự sụt giảm mạnh mẽ trong những năm gần đây, điển hình là Ford và GM phải rút lui khỏi lĩnh vực này do chịu nhiều thua lỗ. Trong khi đó, xe điện ngày càng trở nên phổ biến với doanh số tăng vọt từ 3 triệu chiếc năm 2020 lên hơn 10 triệu chiếc năm 2023, theo Tech Radar.

Do vậy, CES 2024 được dự đoán sẽ tập trung vào các mẫu xe điện thay vì công nghệ ô tô tự lái như trước đây, phản ánh sự dịch chuyển rõ rệt của thị trường toàn cầu hiện nay. Điều này cũng cho thấy xu hướng xe điện đang lên ngôi và sẽ tiếp tục thống trị trong những năm tới, khi người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng phương tiện xanh và thông minh hơn.

  1. Công nghệ thực sự có thể sử dụng được

Trong những năm qua, các hãng xe thường giới thiệu các mẫu xe concept xa vời tại CES như một chiêu trò quảng cáo mà không có ý định sản xuất thực tế. Ví dụ, tại CES 2022, BMW đã trình làng một mẫu xe có khả năng thay đổi màu sơn nhưng chưa bao giờ được sản xuất.

Tuy nhiên, xu hướng này dự kiến sẽ thay đổi tại CES 2024. Theo các nhà phân tích, triển lãm sẽ tập trung vào giới thiệu các công nghệ có thể ứng dụng thực tế cho người tiêu dùng thay vì các ý tưởng viển vông. Đây được xem là một bước tiến tích cực giúp rút ngắn khoảng cách giữa các công nghệ mới và thị trường, mang lại nhiều lợi ích thiết thực hơn cho người dùng.

  1. Honda sẽ ra mắt xe điện mới

Hãng xe Nhật Bản Honda được dự đoán sẽ tung ra các mẫu xe điện hoàn toàn mới trong sự kiện CES 2024 sắp tới. Theo thông báo từ tập đoàn, Honda sẽ giới thiệu "các mẫu xe điện toàn cầu mới cũng như một số công nghệ then chốt" tại triển lãm, đánh dấu bước tiến quan trọng của hãng trong lĩnh vực xe điện.

Mặc dù chưa rõ chi tiết về các mẫu xe sắp ra mắt, nhưng có thể chắc chắn rằng đây sẽ là một cú hích lớn cho Honda trong cuộc đua phát triển xe điện toàn cầu. Việc ra mắt các sản phẩm mới trong khuôn khổ sự kiện công nghệ lớn nhất thế giới hứa hẹn thu hút sự chú ý của truyền thông và người tiêu dùng.

  1. Hé lộ các mẫu xe concept

Mặc dù CES 2024 được dự báo sẽ tập trung vào các công nghệ ô tô có thể ứng dụng thực sự, tuy nhiên các nhà sản xuất vẫn giới thiệu các mẫu xe concept để thu hút sự chú ý. Gần đây, Hyundai đã hé lộ chiếc xe Mobion với khả năng đi "ngang như cua", dự kiến ra mắt tại CES 2024.

Mặc dù Mobion và các xe concept khác có vẻ còn xa với thực tế, chúng vẫn thu hút sự chú ý của truyền thông và công chúng nhờ thiết kế độc đáo. Do đó, các hãng xe vẫn giới thiệu chúng tại CES bất chấp xu hướng tập trung vào công nghệ thực tế. Tuy nhiên, hy vọng rằng các công nghệ concept sẽ sớm trở thành hiện thực, mang đến nhiều lựa chọn mới cho người tiêu dùng.

  1. Không có quá nhiều công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) ứng dụng trên ô tô

Ô tô tự lái hoàn toàn với công nghệ AI vẫn là một viễn cảnh xa xôi tại CES 2024 bất chấp sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo. Mặc dù AI đang là xu hướng nổi bật tại CES năm nay, tuy nhiện công nghiệp ô tô lại có thể là một trường hợp ngoại lệ. Bởi lẽ, AI vẫn còn những hạn chế và thiếu độ tin cậy, nên việc ứng dụng nó vào ô tô tự lái vẫn cực kỳ mạo hiểm.

Vì vậy, theo các chuyên gia, các ứng dụng AI trên ô tô tại CES 2024 sẽ tập trung vào các tính năng hỗ trợ an toàn, chứ không phải là AI cho xe tự lái hoàn toàn. Nhìn chung, ô tô tự lái vẫn còn là một viễn cảnh xa xôi, bất chấp sự phát triển vượt bậc của AI trong thời gian gần đây.

Có thể bạn quan tâm

8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024

8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024

Xe và phương tiện
Năm 2024 đánh dấu một năm phát triển ấn tượng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với nhiều thành tựu đáng chú ý. 8 dấu ấn nổi bật của ngành xe Việt Nam 2024 cho thấy từ sự phục hồi thị trường đến việc mở rộng ra quốc tế, ngành xe Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc.
Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025

Toyota Camry 2.5 HEV TOP dành danh hiệu Xe của năm 2025

Xe và phương tiện
Mặc dù cùng đạt tổng điểm 1.022 từ 32 thành viên Hội đồng Giám khảo, Toyota Camry 2.5 HEV TOP đã xuất vượt qua Volvo S90 Recharge để dành danh hiệu Xe của năm 2025 sau quyết định bỏ phiếu công khai trong buổi họp cuối cùng của Hội đồng Giám khảo.
Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Xe và phương tiện
Trong buổi gặp mặt báo chí cuối năm, Tổng Giám đốc Ford Việt Nam đã vui mừng cho biết, trong năm 2024 vừa qua với tổng số 42,175 xe bán ra, tăng 10% so với năm trước đó, Ford Việt Nam đã ghi nhận doanh số cao nhất trong suốt 29 năm có mặt tại Việt Nam.
Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc  và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Xe và phương tiện
Ngày 09/01/2025, Ban tổ chức chương trình Xe của năm 2025 đã công bố kết quả bình chọn từ người dùng cho 14 phân khúc xe và danh sách 13 mẫu xe được đề cử cho danh hiệu cao nhất của chương trình.
Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Chuyển động số
Với các sáng kiến đổi mới AI tiên phong, mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực, từ PC, ô tô, nhà thông minh cho tới doanh nghiệp, Qualcomm đã cho thấy nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi trải nghiệm người dùng cực kỳ ấn tượng, chỉ sau một kỳ triển lãm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
26°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
27°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 16°C
mây cụm
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
21°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15360 15624 16257
CAD 17171 17443 18064
CHF 27236 27598 28231
CNY 0 3358 3600
EUR 25551 25806 26841
GBP 30660 31036 31980
HKD 0 3129 3332
JPY 160 164 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14017 14609
SGD 18195 18470 18998
THB 665 728 782
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25570
Cập nhật: 10/02/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,200 25,200 25,560
USD(1-2-5) 24,192 - -
USD(10-20) 24,192 - -
GBP 31,020 31,092 31,937
HKD 3,203 3,209 3,308
CHF 27,466 27,494 28,307
JPY 163.5 163.76 171.12
THB 688.5 722.76 773.76
AUD 15,680 15,704 16,134
CAD 17,466 17,491 17,967
SGD 18,366 18,442 19,029
SEK - 2,271 2,350
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,445 3,565
NOK - 2,213 2,291
CNY - 3,436 3,530
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,545
KRW 15.28 16.88 18.13
EUR 25,712 25,754 26,893
TWD 697.98 - 844.72
MYR 5,305.9 - 5,988.45
SAR - 6,652.22 7,004.2
KWD - 79,957 85,072
XAU - - 90,300
Cập nhật: 10/02/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110 25,130 25,470
EUR 25,556 25,659 26,745
GBP 30,743 30,866 31,844
HKD 3,182 3,195 3,301
CHF 27,229 27,338 28,204
JPY 162.52 163.17 170.29
AUD 15,534 15,596 16,112
SGD 18,331 18,405 18,931
THB 728 731 763
CAD 17,331 17,401 17,909
NZD 14,046 14,542
KRW 16.64 18.36
Cập nhật: 10/02/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25580
AUD 15535 15635 16198
CAD 17348 17448 18004
CHF 27448 27478 28366
CNY 0 3441.9 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25715 25815 26692
GBP 30943 30993 32108
HKD 0 3241 0
JPY 164.04 164.54 171.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14123 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18342 18472 19199
THB 0 694.3 0
TWD 0 760 0
XAU 8680000 8680000 9000000
XBJ 7900000 7900000 9000000
Cập nhật: 10/02/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,105 25,155 25,545
USD20 25,105 25,155 25,545
USD1 25,105 25,155 25,545
AUD 15,608 15,758 16,850
EUR 25,961 26,111 27,328
CAD 17,258 17,358 18,699
SGD 18,428 18,578 19,076
JPY 163.49 164.99 169.83
GBP 31,100 31,250 32,065
XAU 8,678,000 0 9,032,000
CNY 0 3,318 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/02/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 87,300 ▲500K 90,300
AVPL/SJC HCM 87,300 ▲500K 90,300
AVPL/SJC ĐN 87,300 ▲500K 90,300
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▲1400K 89,100 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▲1400K 89,000 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,300 ▲500K 90,300
Cập nhật: 10/02/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 87.300 ▲600K 90.200 ▲100K
TPHCM - SJC 87.300 ▲500K 90.300
Hà Nội - PNJ 87.300 ▲600K 90.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 87.300 ▲500K 90.300
Đà Nẵng - PNJ 87.300 ▲600K 90.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▲500K 90.300
Miền Tây - PNJ 87.300 ▲600K 90.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 87.300 ▲500K 90.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.300 ▲600K 90.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▲500K 90.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▲500K 90.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 ▲600K 89.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 ▲600K 89.710 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.500 ▲590K 89.000 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.860 ▲550K 82.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.000 ▲450K 67.500 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.710 ▲400K 61.210 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 ▲390K 58.520 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲370K 54.930 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.180 ▲350K 52.680 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.010 ▲250K 37.510 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.330 ▲230K 33.830 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.280 ▲190K 29.780 ▲190K
Cập nhật: 10/02/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,640 ▲30K 9,010 ▲20K
Trang sức 99.9 8,630 ▲30K 9,000 ▲20K
NL 99.99 8,640 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,630 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▲30K 9,020 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▲30K 9,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,730 ▲50K 9,030
Miếng SJC Nghệ An 8,730 ▲50K 9,030
Miếng SJC Hà Nội 8,730 ▲50K 9,030
Cập nhật: 10/02/2025 10:00