Sự giãn nở của vũ trụ vẫn là ẩn số lớn của vũ trụ học

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong vài thập kỷ gần đây, một câu hỏi lớn đã tạo ra một cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực vũ trụ học: Vũ trụ đang giãn nở với tốc độ nhanh như thế nào? Chúng ta biết rằng vũ trụ đã giãn nở kể từ Vụ Nổ Lớn, nhưng tốc độ chính xác của sự giãn nở này vẫn chưa được xác định rõ ràng. Vấn đề là tốc độ giãn nở dường như khác nhau tùy thuộc vào phương pháp đo lường, và không ai chắc chắn lý do tại sao lại như vậy.

su gian no cua vu tru van la an so lon cua vu tru hoc

Các quan sát kết hợp từ NIRCam (Camera cận hồng ngoại) của NASA và WFC3 (Camera trường rộng 3) của Hubble cho thấy thiên hà xoắn ốc NGC 5584, nằm cách Trái đất 72 triệu năm ánh sáng. Ảnh: Hình ảnh: NASA, ESA, CSA, Adam G. Riess (JHU, STScI)

Gần đây, nghiên cứu mới sử dụng Kính viễn vọng Không gian James Webb đã cho thấy vấn đề tốc độ giãn nở vũ trụ vẫn chưa có dấu hiệu được giải quyết. Kính James Webb đã tinh chỉnh lại các phép đo trước đây về tốc độ giãn nở của vũ trụ thông qua dữ liệu từ Kính viễn vọng Hubble và kết quả cho thấy rõ sự mâu thuẫn vẫn còn hiện hữu.

Tốc độ giãn nở của vũ trụ được gọi là hằng số Hubble, và có hai cách chính để đo lường nó. Thứ nhất, bằng cách quan sát các thiên hà xa xôi, tính toán khoảng cách dựa trên độ sáng của một số loại sao nhất định. Thông qua đó, các nhà khoa học có thể biết được thời gian ánh sáng đi từ thiên hà đến Trái Đất. Sau đó, dựa vào độ dịch chuyển đỏ của ánh sáng, họ tính toán được mức độ giãn nở của vũ trụ trong khoảng thời gian này. Đây chính là phương pháp mà các kính viễn vọng Hubble và James Webb sử dụng để đo lường hằng số Hubble.

Phương pháp thứ hai là phân tích bức xạ vi sóng vũ trụ còn sót lại từ Vụ Nổ Lớn. Thông qua việc nghiên cứu cường độ bức xạ này ở các vùng khác nhau của vũ trụ, các nhà khoa học có thể mô phỏng lại điều kiện của vũ trụ thời kỳ sơ khai để từ đó suy ra quá trình giãn nở theo thời gian của nó.

Vấn đề là hai phương pháp trên cho ra kết quả hằng số Hubble khác nhau. Và khi các kỹ thuật đo lường ngày càng chính xác hơn, sự khác biệt vẫn không thể giải thích được.

Nghiên cứu gần đây đã sử dụng kính James Webb để nghiên cứu các ngôi sao biến quang Cepheid - các ngôi sao được dùng để tính toán khoảng cách. Các nhà khoa học đã quan sát các ngôi sao này trong thiên hà NGC 5584 để kiểm tra xem các phép đo của Hubble có chính xác không. Nếu các phép đo của Hubble sai, điều đó có thể lý giải cho sự khác biệt về kết quả tính hằng số Hubble.

Tuy nhiên, sau khi quan sát hơn 300 ngôi sao Cepheid bằng kính James Webb, các nhà khoa học kết luận rằng các phép đo của Hubble là chính xác. Họ thậm chí còn xác định được vị trí của các ngôi sao này một cách chính xác hơn.

Như vậy, theo hiểu biết rõ ràng nhất của chúng ta hiện nay, sự mâu thuẫn về tính toán hằng số Hubble vẫn tồn tại và đang gây ra vấn đề cho cộng đồng vũ trụ học. Có nhiều giả thuyết khác nhau cố gắng lý giải hiện tượng này, từ lý thuyết về vật chất tối đến các sai sót trong lý thuyết về trọng lượng của chúng ta. Hiện tại, câu hỏi vẫn còn bỏ ngỏ.

Có thể bạn quan tâm

Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Lộ diện tài năng STEAM Robot tham dự FIRST CHAMPION thế giới tại Mỹ

Cuộc sống số
Kết thúc vòng loại quốc gia, đã xác định được những tài năng sáng tạo robot đại diện Việt Nam tham dự chung kết thế giới FIRST LEGO League 2025 vào tháng 4 tới tại Mỹ.
Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Viễn thông - internet
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
5 loại ung thư nguy hiểm nhất là gì?

5 loại ung thư nguy hiểm nhất là gì?

Khoa học
Theo nghiên cứu mới, 5 loại ung thư nguy hiểm và phổ biến nhất hiện nay gồm: Phổi, gan, dạ dày, đại trực tràng và thực quản gây ra tới 67,5% tổng số ca tử vong do ung thư trên thế giới.
Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy

Khoa học
Bristol Myers Squibb vừa công bố một bước đột phá lớn trong lĩnh vực y học tâm thần với loại thuốc mới mang tên Cobenfy, được kỳ vọng sẽ thay đổi cuộc chơi trong điều trị các rối loạn tâm thần nghiêm trọng như bệnh tâm thần phân liệt.
Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Hoa Kỳ đề xuất dán dãnh cảnh báo Ung thư trên sản phẩm rượu

Khoa học
Vivek Murthy, đại diện cơ quan Y tế Hoa Kỳ, đề xuất áp dụng biện pháp dán nhãn cảnh báo nguy cơ ung thư rõ ràng trên bao bì rượu và đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về tác hại của rượu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
19°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
10°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
16°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
14°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15522 15786 16410
CAD 17206 17478 18094
CHF 28281 28648 29289
CNY 0 3358 3600
EUR 27132 27394 28423
GBP 32242 32625 33552
HKD 0 3151 3353
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14235 14822
SGD 18580 18856 19378
THB 670 733 787
USD (1,2) 25249 0 0
USD (5,10,20) 25285 0 0
USD (50,100) 25312 25345 25690
Cập nhật: 14/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,320 25,320 25,680
USD(1-2-5) 24,307 - -
USD(10-20) 24,307 - -
GBP 32,603 32,678 33,561
HKD 3,225 3,232 3,331
CHF 28,497 28,525 29,333
JPY 169.03 169.3 177.2
THB 694.24 728.78 779.93
AUD 15,868 15,892 16,324
CAD 17,503 17,527 18,005
SGD 18,777 18,855 19,453
SEK - 2,482 2,569
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,655 3,782
NOK - 2,352 2,437
CNY - 3,485 3,587
RUB - - -
NZD 14,292 14,381 14,797
KRW 15.37 16.99 18.84
EUR 27,280 27,323 28,522
TWD 698.52 - 845.83
MYR 5,374.42 - 6,062.71
SAR - 6,684.44 7,037.65
KWD - 80,528 85,674
XAU - - 94,200
Cập nhật: 14/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,305 25,315 25,655
EUR 27,205 27,314 28,424
GBP 32,423 32,553 33,513
HKD 3,213 3,226 3,333
CHF 28,349 28,463 29,360
JPY 168.22 168.90 176.20
AUD 15,769 15,832 16,352
SGD 18,786 18,861 19,403
THB 734 737 770
CAD 17,392 17,462 17,969
NZD 14,360 14,861
KRW 16.76 18.49
Cập nhật: 14/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25330 25330 25690
AUD 15688 15788 16358
CAD 17400 17500 18053
CHF 28513 28543 29429
CNY 0 3487 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27290 27390 28262
GBP 32543 32593 33711
HKD 0 3280 0
JPY 169.23 169.73 176.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14338 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18729 18859 19590
THB 0 700.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9260000 9260000 9420000
XBJ 8000000 8000000 9420000
Cập nhật: 14/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,320 25,370 25,620
USD20 25,320 25,370 25,620
USD1 25,320 25,370 25,620
AUD 15,743 15,893 16,964
EUR 27,413 27,563 28,737
CAD 17,299 17,399 18,717
SGD 18,814 18,964 19,440
JPY 169.56 171.06 175.73
GBP 32,604 32,754 33,541
XAU 9,288,000 0 9,442,000
CNY 0 3,371 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/03/2025 06:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 92,900 94,400
AVPL/SJC HCM 92,900 94,400
AVPL/SJC ĐN 92,900 94,400
Nguyên liệu 9999 - HN 93,600 94,000
Nguyên liệu 999 - HN 93,500 93,900
AVPL/SJC Cần Thơ 92,900 94,400
Cập nhật: 14/03/2025 06:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 93.300 94.800
TPHCM - SJC 92.900 94.400
Hà Nội - PNJ 93.300 94.800
Hà Nội - SJC 92.900 94.400
Đà Nẵng - PNJ 93.300 94.800
Đà Nẵng - SJC 92.900 94.400
Miền Tây - PNJ 93.300 94.800
Miền Tây - SJC 92.900 94.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 93.300 94.800
Giá vàng nữ trang - SJC 92.900 94.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 93.300
Giá vàng nữ trang - SJC 92.900 94.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 93.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 92.200 94.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 92.110 94.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 91.350 93.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 84.350 86.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 68.680 71.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 62.050 64.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 59.210 61.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 55.420 57.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.050 55.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.050 39.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.160 35.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.900 31.400
Cập nhật: 14/03/2025 06:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,250 9,490
Trang sức 99.9 9,240 9,480
NL 99.99 9,250
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,240
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,340 9,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,340 9,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,340 9,500
Miếng SJC Thái Bình 9,300 9,440
Miếng SJC Nghệ An 9,300 9,440
Miếng SJC Hà Nội 9,300 9,440
Cập nhật: 14/03/2025 06:00