Mạng 5G-A và 5GtoB là bệ phóng tăng doanh thu cho các nhà mạng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Hội nghị NextGen Connectivity Summit 2025 diễn ra từ ngày 15-17/4 vừa qua là nơi các chuyên gia cấp cao của Huawei chia sẻ về các giải pháp toàn diện về 5G và những ứng dụng thành công giúp tăng doanh thu cho các doanh nghiệp viễn thông trên toàn thế giới.
Băng tần E - Mắt xích quan trọng trong phát triển mạng 5G tại Việt Nam Malaysia triển khai hạ tầng 5G trong tòa nhà So sánh phương pháp ước lượng kênh thưa mmWave MIMO cho công nghệ 5G

Tại Hội nghị, ông Macky Zhang, Tổng Giám đốc Huawei Việt Nam, cho biết: “Huawei đã có mặt tại Việt Nam được 27 năm. Ngay từ ngày đầu tiên, chúng tôi đã xác định rõ tầm nhìn kinh doanh ‘Tại Việt Nam, vì Việt Nam’. Chính tinh thần đó đã định hình cách chúng tôi phát triển, hợp tác chặt chẽ với các nhà mạng trong phát triển hạ tầng mạng và chuyển đổi số. NextGen Connectivity Summit 2025 sẽ là cầu nối để Huawei tiếp tục chia sẻ các giải pháp sáng tạo và kinh nghiệm thực tiễn mới nhất về 5G - với một mục tiêu duy nhất: giúp Việt Nam thành công trong bối cảnh chuyển đổi nhanh chóng hiện nay”.

Tốc độ phát triển nhanh chóng của 5G đã tạo ra nền tảng mới cho sự kết nối toàn diện giữa con người, thiết bị và dữ liệu.

Ông Macky Zhang - Tổng giám đốc Huawei Việt Nam phát biểu tại Hội nghị

Tốc độ phát triển nhanh chóng của 5G đã tạo ra nền tảng mới cho sự kết nối toàn diện giữa con người, thiết bị và dữ liệu.

Ngày nay, các ứng dụng công nghiệp đang trở nên phức tạp hơn và yêu cầu cao hơn về hiệu năng, độ trễ, độ tin cậy và bảo mật. Công nghệ mạng 5G-A (5G Advanced) sẵn sàng làm bệ phóng cho bước nhảy vọt này và 5GtoB (5G to Business) dành riêng cho doanh nghiệp đang trở thành hướng đi chiến lược của các nhà mạng, đặc biệt là tại các thị trường mới nổi như Việt Nam.

Theo ông Tenny Sum, Giám đốc Liên minh và Đối tác 5G khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Huawei thì, 5G-A và 5GtoB sẽ tạo cú hích cho chuyển đổi số trong các ngành công nghiệp. Với công nghệ mạng vượt trội và hệ sinh thái sẵn sàng, 5G-A sẽ trở thành nền tảng chính cho các ứng dụng AI, IoT, Công nghiệp thông minh trong 10 năm tới. Trong khi đó, 5GtoB giúp các nhà mạng mở rộng thị trường kinh doanh B2B; giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí và tạo ra mô hình kinh doanh mới.

Ông Tenny Sum cũng nhấn mạnh, Việt Nam đang sở hữu vị thế thuận lợi để tiến nhanh vào giai đoạn triển khai 5G-A và 5GtoB với hạ tầng công nghệ đổi mới, vốn đầu tư FDI mạnh mẽ từ 114 quốc gia với tỉ trọng 66.9% đổ vào lĩnh vực công nghiệp và nhiều ngành công nghiệp nội địa cần chuyển đổi số cấp bách. Để không bỏ lỡ cơ hội vàng này, việc phối hợp giữa nhà mạng, chính phủ, doanh nghiệp và đối tác công nghệ là yếu tố sống còn.

Để củng cố cho nhận định này, ông đã đưa ra những phân tích chi tiết về cơ hội, thách thức, xu hướng công nghệ, giải pháp triển khai và khả năng ứng dụng của 5GtoB và 5G-A trong bối cảnh Việt Nam. Cụ thể, trên thế giới đã có 64% nhà mạng triển khai mạng riêng 5G (Private 5G). Doanh thu mạng riêng tăng nhanh chóng, đặc biệt là tại Trung Quốc với trên 8 tỷ USD nhờ 5GtoB. Các lĩnh vực ứng dụng 5GtoB năng động nhất hiện nay bao gồm: sản xuất thông minh, logistics, giao thông, dầu khí, y tế, thành phố thông minh.

Huawei đã hỗ trợ 55 nhà mạng triển khai mạng riêng 5G cho các doanh nghiệp, với hơn 470.000 đường truyền 5GtoB toàn cầu vào năm 2024. Trong vòng 3 năm (2021-2024), quy mô mạng riêng 5G đã tăng trưởng gấp hơn 4 lần - đạt mức 297 mạng 5GtoB.

Huawei còn là một trong những đơn vị đi đầu trong việc định nghĩa, triển khai 5G-A và được chuẩn hoá bởi 3GPP từ phiên bản Release 18 trở đi, nhằm đưa 5GtoB lên tầm cao mới.

5G-A mang đến hiệu suất vượt trội về tốc độ tải xuống 10Gbps và tải lên 1Gbps, độ trễ cực thấp dưới 4ms với độ tin cậy cực cao, cùng khả năng định vị chính xác đến từng cm rất thích hợp cho vận hành robot hay xe tự lái, khả năng kết nối lên đến 100 tỷ thiết bị IoT phục vụ giám sát và sản xuất thông minh, khả năng kết nối AI để đáp ứng nhu cầu tương tác người-máy trong lĩnh vực robot dịch vụ và trợ lý ảo,…

Tốc độ phát triển nhanh chóng của 5G đã tạo ra nền tảng mới cho sự kết nối toàn diện giữa con người, thiết bị và dữ liệu.
Ông Tenny Sum, Giám đốc Liên minh và Đối tác 5G khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Huawei chia sẻ tại sự kiện

Thảo luận về chiến lược tăng doanh thu cho các nhà mạng hiện nay, ông Tenny Sum đã giới thiệu mô hình kinh doanh theo tầng của Huawei, bao gồm: dịch vụ cho thuê mạng riêng (như mạng riêng ảo trên nền tảng mạng công cộng 5G của thành phố thông minh Pattaya - Thái Lan), dịch vụ hợp tác chia sẻ doanh thu giữa nhà mạng và đối tác ngành. Các mô hình dịch vụ được tùy biến linh hoạt theo quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho đến lớn và lâu đời, ví dụ như mạng riêng sẽ phân loại gồm: đường truyền mạng riêng giữa các thiết bị, mạng riêng cho khuôn viên trong nhà (nhà máy, hầm mỏ, sân bay, cảng biển…), mạng riêng phạm vi rộng ngoài trời (giao thông, trường học, bệnh viện, thành phố…).

Ngoài ra, Huawei cũng đưa ra công cụ hỗ trợ nhà mạng định giá dịch vụ, không chỉ dựa theo lưu lượng truy cập mà còn theo trải nghiệm và giá trị ứng dụng. Theo đó, 5G-A và 5GtoB đã được Huawei triển khai thành công cho nhiều lĩnh vực tại nhiều quốc gia.

Ví dụ tại Trung Quốc, mạng riêng 5GtoB đã giúp trung tâm vận chuyển Cainiao tăng 50% năng suất xử lý đơn hàng, giảm 90% sai sót kiểm kê nhờ camera AI và cảm biến đồng bộ theo thời gian thực, hiệu suất kho vận tăng 2 lần so với mạng Wi-Fi công nghiệp trước đây. HongKong - thành phố 5.5G đầu tiên được Huawei triển khai, đạt tốc độ 10Gbps với độ trễ dưới 10ms, phủ sóng rộng khắp từ tàu metro đến bệnh viện, giảm 30% chi phí truyền thông vệ tinh nhờ dùng mmWave cho tuyến biển đảo, tăng khả năng phối hợp y tế cho trung tâm cấp cứu khẩn cấp.

Tại Thái Lan, Huawei cũng phối hợp chính quyền thành phố Pattaya triển khai 60 cột đèn thông minh với kết nối 5G tích hợp camera, cảm biến và phát Wi-Fi công cộng, giúp tăng 30% hiệu quả quản lý giao thông, cảnh báo môi trường sớm hơn 40% và tăng 25% lượng khách du lịch. Nhà máy thông minh dựa trên Private 5G của Midea cũng tăng 35% hiệu suất vận hành tổng thể, giảm 22% chi phí nhân công nhờ tự động hóa, tăng 60% hiệu quả kiểm định chất lượng với camera AI, độ trễ chỉ 10-20ms giúp robot AGV di chuyển chính xác hơn.

Huawei cũng đã triển khai mạng riêng 5G trong mỏ Vale (Brazil) để điều khiển từ xa xe tải, máy xúc, cảm biến giám sát môi trường; qua đó giảm được 15% chi phí nhân sự vận hành, tăng 12% sản lượng khai thác và tăng mức độ an toàn lao động. Hơn 10 thành phố trên thế giới cũng đã ứng dụng giải pháp mạng riêng 5G của Huawei cho hệ thống tàu metro.

Tốc độ phát triển nhanh chóng của 5G đã tạo ra nền tảng mới cho sự kết nối toàn diện giữa con người, thiết bị và dữ liệu.
“Việt Nam hoàn toàn có thể áp dụng ngay và mở rộng các mô hình thành công từ quốc tế với sự hỗ trợ kỹ thuật và giải pháp toàn diện từ Huawei”. Ông Tenny Sum khẳng định.

Có thể bạn quan tâm

Việt Nam dự kiến siết chặt quy chuẩn trung tâm dữ liệu

Việt Nam dự kiến siết chặt quy chuẩn trung tâm dữ liệu

Hạ tầng thông minh
Dự kiến, mỗi trung tâm dữ liệu mới ở Việt Nam bắt buộc đáp ứng ba bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Viễn thông - Internet
Cơ quan quản lý mạng lưới liên bang Đức buộc phải tổ chức lại cuộc đấu giá phổ tần 5G năm 2019 sau phán quyết của tòa hành chính, đẩy ba nhà mạng lớn Deutsche Telekom, Vodafone và Telefónica vào "thế khó" về quyền sử dụng phổ tần đã chi hàng tỷ euro để sở hữu.
Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Viễn thông - Internet
Trong bối cảnh hành khách quốc tế ngày càng ưu tiên những dịch vụ có thể chuẩn bị từ trước chuyến đi, eSIM du lịch đang trở thành xu hướng kết nối mới.
Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Viễn thông - Internet
Mới đây, GSMA cảnh báo hơn nửa dân số đô thị trên toàn cầu sẽ bị quá tải mạng di động vào 2030 và khuyến nghị các nước cần bổ sung thêm 1-3 GHz băng tần tầm trung (mid-band spectrum) nếu muốn triển khai thành công 6G.
Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Viễn thông - Internet
Ericsson dự báo mạng 6G chính thức thương mại và đạt 180 triệu thuê bao vào năm 2031. Mạng 6G tích hợp trí tuệ nhân tạo từ gốc, cho phép thực tế hỗn hợp (MR) hoạt động trên diện rộng và cảm biến thông minh xuyên suốt hệ thống.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
24°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
16°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
19°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
15°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
16°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
20°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 28/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 28/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 15:00
16°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 154,000 157,000
Hà Nội - PNJ 154,000 157,000
Đà Nẵng - PNJ 154,000 157,000
Miền Tây - PNJ 154,000 157,000
Tây Nguyên - PNJ 154,000 157,000
Đông Nam Bộ - PNJ 154,000 157,000
Cập nhật: 26/12/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,680 15,880
Miếng SJC Nghệ An 15,680 15,880
Miếng SJC Thái Bình 15,680 15,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,480 15,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,480 15,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,480 15,780
NL 99.99 14,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,790
Trang sức 99.9 15,070 15,670
Trang sức 99.99 15,080 15,680
Cập nhật: 26/12/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,568 15,882
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,568 15,883
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,526 1,556
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,526 1,557
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,506 1,541
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 147,074 152,574
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 107,237 115,737
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,448 104,948
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,566 9,416
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,499 89,999
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,916 64,416
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,568 1,588
Cập nhật: 26/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17071 17342 17925
CAD 18678 18956 19572
CHF 32704 33088 33749
CNY 0 3470 3830
EUR 30327 30601 31637
GBP 34733 35126 36052
HKD 0 3249 3451
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 15035 15622
SGD 19904 20186 20738
THB 760 823 877
USD (1,2) 26013 0 0
USD (5,10,20) 26054 0 0
USD (50,100) 26083 26102 26389
Cập nhật: 26/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,078 26,078 26,389
USD(1-2-5) 25,035 - -
USD(10-20) 25,035 - -
EUR 30,509 30,533 31,811
JPY 165.3 165.6 173.15
GBP 35,088 35,183 36,127
AUD 17,316 17,379 17,900
CAD 18,878 18,939 19,545
CHF 33,009 33,112 33,932
SGD 20,039 20,101 20,828
CNY - 3,697 3,808
HKD 3,324 3,334 3,428
KRW 16.79 17.51 18.87
THB 807.09 817.06 872.75
NZD 15,032 15,172 15,578
SEK - 2,813 2,918
DKK - 4,078 4,211
NOK - 2,575 2,677
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,080.14 - 6,843.75
TWD 754.89 - 912.83
SAR - 6,896.75 7,244.61
KWD - 83,354 88,507
Cập nhật: 26/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,105 26,109 26,389
EUR 30,407 30,529 31,676
GBP 34,894 35,034 36,018
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,792 32,924 33,860
JPY 164.73 165.39 172.69
AUD 17,293 17,362 17,928
SGD 20,142 20,223 20,796
THB 823 826 864
CAD 18,885 18,961 19,546
NZD 15,108 15,632
KRW 17.43 19.09
Cập nhật: 26/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26083 26083 26389
AUD 17254 17354 18287
CAD 18864 18964 19978
CHF 32979 33009 34609
CNY 0 3716.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30517 30547 32280
GBP 35043 35093 36845
HKD 0 3390 0
JPY 165.13 165.63 176.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20066 20196 20954
THB 0 789.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15680000 15680000 15880000
SBJ 13000000 13000000 15880000
Cập nhật: 26/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,105 26,155 26,389
USD20 26,105 26,155 26,389
USD1 26,105 26,155 26,389
AUD 17,312 17,412 18,529
EUR 30,639 30,639 32,058
CAD 18,808 18,908 20,223
SGD 20,144 20,294 20,892
JPY 165.61 167.11 171.73
GBP 35,113 35,263 36,120
XAU 15,678,000 0 15,882,000
CNY 0 3,598 0
THB 0 825 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/12/2025 04:00