Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhằm tái khẳng định cam kết Phát triển bền vững và Đổi mới, mới đây Xiaomi đã công bố Báo cáo Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) thường niên lần thứ 7 cho năm 2024. Báo cáo nêu bật bước tiến của Xiaomi trong tiếp cận công nghệ toàn diện, ứng phó biến đổi khí hậu.
Nâng tầm chất lượng cuộc sống cùng loạt thiết bị di động và công nghệ thông minh mới của Xiaomi MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối' Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Tiếp tục với định hướng phát triển bền vững dựa trên nền tảng công nghệ cốt lõi, báo cáo nêu bật những bước tiến của Xiaomi trong việc thúc đẩy tiếp cận công nghệ toàn diện, ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như tăng cường các hoạt động tái chế và tái sử dụng. Cụ thể:

Tại Hội nghị lần thứ 29 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (COP29) tổ chức vào tháng 11/2024, Xiaomi đã giới thiệu chiến lược phát triển bền vững mới, lấy công nghệ cốt lõi làm nền tảng. Tại đây, Xiaomi nhấn mạnh hơn nữa vào tính toàn diện trong sản phẩm, sự bình đẳng trong công nghệ, cũng như chiến lược hệ sinh thái “Người x Xe x Nhà” nhằm mang đến lối sống thông minh và bền vững cho người tiêu dùng.

Trong năm 2024, Xiaomi đầu tư 3,31 tỷ USD cho nghiên cứu và phát triển (R&D), nâng tổng số lượng bằng sáng chế được đăng ký trên toàn cầu vượt mốc 42.000. Đội ngũ R&D gồm 21.190 nhân viên, chiếm 48,5% tổng lực lượng lao động. Dự kiến trong giai đoạn 2020 - 2030, tổng đầu tư R&D tích lũy sẽ vượt 13,72 tỷ USD.

Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory) và Nhà máy Ô tô Điện Xiaomi (Xiaomi EV Factory) đã chính thức đi vào hoạt động trong năm 2024, đánh dấu bước tiến lớn trong chiến lược phát triển sản xuất xanh và bền vững. Cả hai nhà máy đều ứng dụng các công nghệ tiên tiến như Internet công nghiệp và trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu suất và giảm thiểu tác động đến môi trường.

Tại Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory), hệ thống phần cứng và phần mềm do Xiaomi tự phát triển kết hợp cùng các công nghệ hiện đại đã tạo nên dây chuyền sản xuất linh hoạt, hệ thống logistics tự động và khả năng điều khiển đồng bộ giữa đám mây - thiết bị biên - thiết bị đầu cuối. Nhờ đó, nhà máy đạt được tỷ lệ tự động hóa lên đến 81% trong các dây chuyền sản xuất - một con số vượt xa mức trung bình của ngành công nghiệp hiện nay.

Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu
Xiaomi công bố cáo cáo thường niên

Xiaomi cũng cam kết mang đến trải nghiệm số bình đẳng và toàn diện cho tất cả người dùng, bao gồm cả những cá nhân có nhu cầu đặc biệt. Theo đó, trong năm 2024:

Xiaomi tiếp tục nâng cấp hệ thống hỗ trợ khả năng tiếp cận toàn diện, tập trung vào các nhóm người dùng chính như người khiếm thị, người khiếm thính và người khuyết tật vận động. Các tính năng mới được bổ sung bao gồm nhận dạng văn bản, phụ đề theo thời gian thực và điều khiển bằng cử chỉ. Ví dụ Xiaomi đã nâng cấp tính năng TalkBack, một công cụ trợ lý giọng nói được thiết kế dành cho người mù và người khiếm thị, và đơn giản hóa cách vận hành của nó bằng cách tận dụng khả năng nhận diện ký tự quang học (OCR) của hệ thống AI trong Xiaomi HyperOS. Nhờ đó, thiết bị có thể nhận dạng chính xác và đọc to văn bản trong hình ảnh theo thời gian thực, mang đến cho người dùng trải nghiệm “đọc” liền mạch.

Xiaomi HyperOS 2 là phiên bản mới nhất của Xiaomi HyperOS được tích hợp liền mạch chức năng phụ đề theo thời gian thực của Trợ lý AI với tính năng Nhận diện âm thanh của Xiaomi. Kết quả là độ chính xác trong chuyển đổi lời nói thành văn bản đạt tới 93%.

Xiaomi cũng hướng tới việc phát triển công nghệ thân thiện với người cao tuổi. Trong năm 2024, Xiaomi đã hợp tác với nhiều tổ chức để triển khai chương trình “Vì cuộc sống an toàn và khỏe mạnh - Chung tay cải tạo không gian sống thân thiện cho người cao tuổi”, nhằm xây dựng các tiêu chuẩn, sản phẩm, ứng dụng và thiết kế góp phần nâng cao mức độ an toàn cho nhóm người dùng này.

Để giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. bên cạnh việc đặt ra mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính (GHG) cho hoạt động vận hành nội bộ, Xiaomi còn yêu cầu các đối tác trong chuỗi cung ứng điện thoại thông minh của mình xây dựng mục tiêu và kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời sử dụng năng lượng tái tạo. Cụ thể:

Đến năm 2030, các nhà cung ứng trong lĩnh vực smartphone phải đạt mức giảm phát thải carbon trung bình hằng năm tối thiểu 5% (so với năm cơ sở 2024) và đạt tỷ lệ sử dụng điện năng tái tạo ở mức tối thiểu 25%. Mục tiêu dài hạn đến năm 2050 là đạt 100% điện năng tái tạo trong toàn bộ chuỗi cung ứng smartphone của Xiaomi.

Đến cuối năm 2024, Xiaomi đã hoàn tất việc đo lường vòng đời phát thải carbon cho 18 sản phẩm tiêu biểu (gồm 13 sản phẩm điện thoại và máy tính bảng, 1 thiết bị đeo và 4 sản phẩm điện gia dụng thông minh). Đồng thời, tập đoàn cũng hợp tác với các tổ chức độc lập chuyên về kế toán và chứng nhận khí nhà kính để xây dựng quy trình đánh giá dấu chân carbon (carbon footprint) cho các sản phẩm smartphone.

Đồng thời, Xiaomi cũng có các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đã được triển khai trên toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Xiaomi, bao gồm công việc văn phòng, sản xuất và chế tạo, logistics và vận tải, vận hành cửa hàng và chuỗi cung ứng. Trong năm 2024, các hoạt động kinh doanh của Xiaomi trong phạm vi vận hành đã đạt chứng nhận ISO 50001 Hệ thống Quản lý Năng lượng và vượt qua đợt đánh giá giám sát định kỳ hàng năm.

Xiaomi cũng đẩy mạnh vận chuyển bằng đường biển và đường sắt để thay thế vận chuyển hàng không. Riêng trong năm 2024, giải pháp này đã giúp Tập đoàn giảm phát thải 3.378 tấn CO2.

Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu
Xiaomi triển khai các chương trình tái chế rác thải điện tử toàn cầu, với hệ thống phân cấp rõ ràng

Trong tái chế và tái sử dụng, Xiaomi triển khai các chương trình tái chế rác thải điện tử toàn cầu, với hệ thống phân cấp rõ ràng, bao gồm:

Chương trình thu cũ đổi mới, tân trang thiết bị, tháo dỡ linh kiện để xử lý hoặc sửa chữa, cùng việc thu mua các mẫu thử nghiệm sản phẩm nội bộ. Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2022 - 2026 là tái chế tổng cộng 38.000 tấn rác thải điện tử. Tính đến cuối năm 2024, Xiaomi đã hoàn thành 95,94% mục tiêu này.

Tại Trung Quốc, hơn 1,3 triệu thiết bị đã được thu hồi thông qua chương trình thu cũ đổi mới. Chương trình này cũng được triển khai tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ khác, ghi nhận 23.353 đơn hàng đổi trả thiết bị. Sản phẩm mới cũng được mở rộng sang laptop, máy chiếu và màn hình, với hơn 130.000 thiết bị được tân trang trong năm 2024, tăng 4,7% so với năm 2023.

Vật liệu tái chế đã được tích hợp vào quá trình thiết kế và sản xuất các sản phẩm như smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng thông minh. Chẳng hạn, mặt lưng của Xiaomi 14T được làm từ vật liệu sinh học chiết xuất từ bã chanh, trong đó một nửa polyurethane được sản xuất từ nguyên liệu sinh học. Nhôm tái chế được sử dụng trong khung giữa đúc khuôn của Xiaomi 14T, và nhôm, vàng, đồng tái chế được dùng để sản xuất các link kiện âm thanh của sản phẩm.

Tại Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory), hệ thống quản lý “không chôn lấp rác thải” đã được triển khai nhằm tái chế và xử lý hiệu quả, giảm thiểu tối đa lượng rác thải ra bãi chôn lấp. Trong năm 2024, nhà máy đạt tỉ lệ chuyển hướng rác thải (WDR) lên đến 99,35% và được TÜV Rheinland cấp Chứng nhận Hệ thống Quản lý không phát thải rác ra bãi chôn lấp với xếp hạng 3 sao - mức cao nhất trên toàn cầu.

Xiaomi cam kết tiếp tục theo đuổi sự đổi mới và đột phá, đồng thời đẩy nhanh hành trình phát triển bền vững, với mục tiêu xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho cộng đồng và môi trường.

Nội dung báo cáo ESG năm 2024 có tại đây.

Có thể bạn quan tâm

Vietnam Game Connect 2025: Đánh dấu bước chuyển mình toàn cầu của game Việt

Vietnam Game Connect 2025: Đánh dấu bước chuyển mình toàn cầu của game Việt

Doanh nghiệp số
Sự kiện Vietnam Game Connect 2025 vừa diễn ra tại Hà Nội, thu hút hơn 700 đại biểu từ các studio trong nước, các nền tảng công nghệ toàn cầu như Google, AWS, TikTok, AppLovin.
Xây dựng tư duy tài chính cùng MoMo

Xây dựng tư duy tài chính cùng MoMo

Kết nối sáng tạo
Đây là một trong những sáng kiến của Tập đoàn Công nghệ Tài chính hàng đầu Việt Nam, MoMo, nhằm đưa kiến thức tài chính đến gần hơn với người trẻ thôn gqua workshop “Kể chuyện Tài chính thông minh” và game tương tác “Đấu Trường Tri Thức”.
Chơi Tiktok, trúng MacBook

Chơi Tiktok, trúng MacBook

Kết nối sáng tạo
Cuộc thi sáng tạo video “Sense Of Connection” đang thu hút hàng trăm bạn trẻ tham gia chỉ sau một tuần phát động. Với tổng giá trị giải thưởng lên đến 53 triệu đồng, sân chơi này do Di Động Việt đồng tổ chức cùng Cảm Tình Mac, hướng đến cộng đồng Gen Z, TikToker và iFan đam mê công nghệ.
Nâng cao Năng lực Khu vực mới nhất về trao quyền cho thanh niên khu vực ASEAN

Nâng cao Năng lực Khu vực mới nhất về trao quyền cho thanh niên khu vực ASEAN

Kết nối sáng tạo
Sự kiện đang được tổ chức tại Đại học Chulalongkorn ở Bangkok, Thái Lan với Hội thảo có chủ đề 'Nâng cao Năng lực Khu vực mới nhất về trao quyền cho thanh niên khu vực ASEAN (eYAA): Khóa 5.
TCL khai trương khu vực trải nghiệm Gaming Zone

TCL khai trương khu vực trải nghiệm Gaming Zone

Kết nối sáng tạo
Nhằm mở lối trải nghiệm mới cho thế hệ game thủ, mới đây tại Trung tâm Điện máy Nguyễn Kim Phường Bến Thành (TP.HCM), TCL đã chính thức khai trương khu vực Gaming Zone đầu tiên tại Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Hải Phòng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
39°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
41°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
42°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16504 16772 17350
CAD 18481 18758 19380
CHF 31922 32303 32954
CNY 0 3570 3690
EUR 29645 29916 30944
GBP 34253 34643 35569
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15302 15890
SGD 19809 20090 20614
THB 722 785 838
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26385
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,591 34,685 35,567
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,192 32,292 33,099
JPY 174.11 174.43 181.76
THB 770.7 780.22 834.68
AUD 16,798 16,859 17,336
CAD 18,728 18,788 19,326
SGD 19,996 20,058 20,727
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,605 3,703
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,894
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,872 29,896 31,096
TWD 796.94 - 964.74
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,873.23 7,233.62
KWD - 83,591 88,869
XAU - - -
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,738 29,857 30,981
GBP 34,421 34,559 35,546
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 32,030 32,159 33,068
JPY 173.18 173.88 181.24
AUD 16,774 16,841 17,383
SGD 20,033 20,113 20,659
THB 788 791 827
CAD 18,719 18,794 19,318
NZD 15,397 15,904
KRW 18.19 19.96
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26395
AUD 16711 16811 17381
CAD 18682 18782 19336
CHF 32125 32155 33053
CNY 0 3617.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29923 30023 30796
GBP 34494 34544 35647
HKD 0 3330 0
JPY 173.48 174.48 181.04
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15424 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19980 20110 20841
THB 0 752.4 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12180000
XBJ 10600000 10600000 12180000
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,335
USD20 26,040 26,090 26,335
USD1 26,040 26,090 26,335
AUD 16,765 16,915 17,982
EUR 29,991 30,141 31,308
CAD 18,637 18,737 20,048
SGD 20,065 20,215 20,686
JPY 174.21 175.71 180.29
GBP 34,611 34,761 35,530
XAU 11,998,000 0 12,152,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲300K 121,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 ▲20K 10,960 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 ▲20K 10,950 ▲20K
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 115,400 ▲400K 118,400 ▲500K
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,310 ▲20K 11,760 ▲20K
Trang sức 99.9 11,300 ▲20K 11,750 ▲20K
NL 99.99 10,808 ▲8K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,808 ▲8K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,520 ▲20K 11,820 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲30K 12,150 ▲30K
Cập nhật: 30/07/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 120 ▼1077K 12,152 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 120 ▼1077K 12,153 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,147 ▲3K 1,172 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,147 ▲3K 1,173 ▲1056K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,147 ▲3K 1,166 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,946 ▲297K 115,446 ▲297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,709 ▲225K 87,609 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,546 ▲204K 79,446 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,383 ▲63741K 71,283 ▲70572K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,235 ▲55129K 68,135 ▲61339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,877 ▲125K 48,777 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 ▼1077K 1,215 ▲3K
Cập nhật: 30/07/2025 17:00