Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhằm tái khẳng định cam kết Phát triển bền vững và Đổi mới, mới đây Xiaomi đã công bố Báo cáo Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) thường niên lần thứ 7 cho năm 2024. Báo cáo nêu bật bước tiến của Xiaomi trong tiếp cận công nghệ toàn diện, ứng phó biến đổi khí hậu.
Nâng tầm chất lượng cuộc sống cùng loạt thiết bị di động và công nghệ thông minh mới của Xiaomi MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối' Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Tiếp tục với định hướng phát triển bền vững dựa trên nền tảng công nghệ cốt lõi, báo cáo nêu bật những bước tiến của Xiaomi trong việc thúc đẩy tiếp cận công nghệ toàn diện, ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như tăng cường các hoạt động tái chế và tái sử dụng. Cụ thể:

Tại Hội nghị lần thứ 29 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (COP29) tổ chức vào tháng 11/2024, Xiaomi đã giới thiệu chiến lược phát triển bền vững mới, lấy công nghệ cốt lõi làm nền tảng. Tại đây, Xiaomi nhấn mạnh hơn nữa vào tính toàn diện trong sản phẩm, sự bình đẳng trong công nghệ, cũng như chiến lược hệ sinh thái “Người x Xe x Nhà” nhằm mang đến lối sống thông minh và bền vững cho người tiêu dùng.

Trong năm 2024, Xiaomi đầu tư 3,31 tỷ USD cho nghiên cứu và phát triển (R&D), nâng tổng số lượng bằng sáng chế được đăng ký trên toàn cầu vượt mốc 42.000. Đội ngũ R&D gồm 21.190 nhân viên, chiếm 48,5% tổng lực lượng lao động. Dự kiến trong giai đoạn 2020 - 2030, tổng đầu tư R&D tích lũy sẽ vượt 13,72 tỷ USD.

Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory) và Nhà máy Ô tô Điện Xiaomi (Xiaomi EV Factory) đã chính thức đi vào hoạt động trong năm 2024, đánh dấu bước tiến lớn trong chiến lược phát triển sản xuất xanh và bền vững. Cả hai nhà máy đều ứng dụng các công nghệ tiên tiến như Internet công nghiệp và trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu suất và giảm thiểu tác động đến môi trường.

Tại Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory), hệ thống phần cứng và phần mềm do Xiaomi tự phát triển kết hợp cùng các công nghệ hiện đại đã tạo nên dây chuyền sản xuất linh hoạt, hệ thống logistics tự động và khả năng điều khiển đồng bộ giữa đám mây - thiết bị biên - thiết bị đầu cuối. Nhờ đó, nhà máy đạt được tỷ lệ tự động hóa lên đến 81% trong các dây chuyền sản xuất - một con số vượt xa mức trung bình của ngành công nghiệp hiện nay.

Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu
Xiaomi công bố cáo cáo thường niên

Xiaomi cũng cam kết mang đến trải nghiệm số bình đẳng và toàn diện cho tất cả người dùng, bao gồm cả những cá nhân có nhu cầu đặc biệt. Theo đó, trong năm 2024:

Xiaomi tiếp tục nâng cấp hệ thống hỗ trợ khả năng tiếp cận toàn diện, tập trung vào các nhóm người dùng chính như người khiếm thị, người khiếm thính và người khuyết tật vận động. Các tính năng mới được bổ sung bao gồm nhận dạng văn bản, phụ đề theo thời gian thực và điều khiển bằng cử chỉ. Ví dụ Xiaomi đã nâng cấp tính năng TalkBack, một công cụ trợ lý giọng nói được thiết kế dành cho người mù và người khiếm thị, và đơn giản hóa cách vận hành của nó bằng cách tận dụng khả năng nhận diện ký tự quang học (OCR) của hệ thống AI trong Xiaomi HyperOS. Nhờ đó, thiết bị có thể nhận dạng chính xác và đọc to văn bản trong hình ảnh theo thời gian thực, mang đến cho người dùng trải nghiệm “đọc” liền mạch.

Xiaomi HyperOS 2 là phiên bản mới nhất của Xiaomi HyperOS được tích hợp liền mạch chức năng phụ đề theo thời gian thực của Trợ lý AI với tính năng Nhận diện âm thanh của Xiaomi. Kết quả là độ chính xác trong chuyển đổi lời nói thành văn bản đạt tới 93%.

Xiaomi cũng hướng tới việc phát triển công nghệ thân thiện với người cao tuổi. Trong năm 2024, Xiaomi đã hợp tác với nhiều tổ chức để triển khai chương trình “Vì cuộc sống an toàn và khỏe mạnh - Chung tay cải tạo không gian sống thân thiện cho người cao tuổi”, nhằm xây dựng các tiêu chuẩn, sản phẩm, ứng dụng và thiết kế góp phần nâng cao mức độ an toàn cho nhóm người dùng này.

Để giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. bên cạnh việc đặt ra mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính (GHG) cho hoạt động vận hành nội bộ, Xiaomi còn yêu cầu các đối tác trong chuỗi cung ứng điện thoại thông minh của mình xây dựng mục tiêu và kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời sử dụng năng lượng tái tạo. Cụ thể:

Đến năm 2030, các nhà cung ứng trong lĩnh vực smartphone phải đạt mức giảm phát thải carbon trung bình hằng năm tối thiểu 5% (so với năm cơ sở 2024) và đạt tỷ lệ sử dụng điện năng tái tạo ở mức tối thiểu 25%. Mục tiêu dài hạn đến năm 2050 là đạt 100% điện năng tái tạo trong toàn bộ chuỗi cung ứng smartphone của Xiaomi.

Đến cuối năm 2024, Xiaomi đã hoàn tất việc đo lường vòng đời phát thải carbon cho 18 sản phẩm tiêu biểu (gồm 13 sản phẩm điện thoại và máy tính bảng, 1 thiết bị đeo và 4 sản phẩm điện gia dụng thông minh). Đồng thời, tập đoàn cũng hợp tác với các tổ chức độc lập chuyên về kế toán và chứng nhận khí nhà kính để xây dựng quy trình đánh giá dấu chân carbon (carbon footprint) cho các sản phẩm smartphone.

Đồng thời, Xiaomi cũng có các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đã được triển khai trên toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Xiaomi, bao gồm công việc văn phòng, sản xuất và chế tạo, logistics và vận tải, vận hành cửa hàng và chuỗi cung ứng. Trong năm 2024, các hoạt động kinh doanh của Xiaomi trong phạm vi vận hành đã đạt chứng nhận ISO 50001 Hệ thống Quản lý Năng lượng và vượt qua đợt đánh giá giám sát định kỳ hàng năm.

Xiaomi cũng đẩy mạnh vận chuyển bằng đường biển và đường sắt để thay thế vận chuyển hàng không. Riêng trong năm 2024, giải pháp này đã giúp Tập đoàn giảm phát thải 3.378 tấn CO2.

Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu
Xiaomi triển khai các chương trình tái chế rác thải điện tử toàn cầu, với hệ thống phân cấp rõ ràng

Trong tái chế và tái sử dụng, Xiaomi triển khai các chương trình tái chế rác thải điện tử toàn cầu, với hệ thống phân cấp rõ ràng, bao gồm:

Chương trình thu cũ đổi mới, tân trang thiết bị, tháo dỡ linh kiện để xử lý hoặc sửa chữa, cùng việc thu mua các mẫu thử nghiệm sản phẩm nội bộ. Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2022 - 2026 là tái chế tổng cộng 38.000 tấn rác thải điện tử. Tính đến cuối năm 2024, Xiaomi đã hoàn thành 95,94% mục tiêu này.

Tại Trung Quốc, hơn 1,3 triệu thiết bị đã được thu hồi thông qua chương trình thu cũ đổi mới. Chương trình này cũng được triển khai tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ khác, ghi nhận 23.353 đơn hàng đổi trả thiết bị. Sản phẩm mới cũng được mở rộng sang laptop, máy chiếu và màn hình, với hơn 130.000 thiết bị được tân trang trong năm 2024, tăng 4,7% so với năm 2023.

Vật liệu tái chế đã được tích hợp vào quá trình thiết kế và sản xuất các sản phẩm như smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng thông minh. Chẳng hạn, mặt lưng của Xiaomi 14T được làm từ vật liệu sinh học chiết xuất từ bã chanh, trong đó một nửa polyurethane được sản xuất từ nguyên liệu sinh học. Nhôm tái chế được sử dụng trong khung giữa đúc khuôn của Xiaomi 14T, và nhôm, vàng, đồng tái chế được dùng để sản xuất các link kiện âm thanh của sản phẩm.

Tại Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory), hệ thống quản lý “không chôn lấp rác thải” đã được triển khai nhằm tái chế và xử lý hiệu quả, giảm thiểu tối đa lượng rác thải ra bãi chôn lấp. Trong năm 2024, nhà máy đạt tỉ lệ chuyển hướng rác thải (WDR) lên đến 99,35% và được TÜV Rheinland cấp Chứng nhận Hệ thống Quản lý không phát thải rác ra bãi chôn lấp với xếp hạng 3 sao - mức cao nhất trên toàn cầu.

Xiaomi cam kết tiếp tục theo đuổi sự đổi mới và đột phá, đồng thời đẩy nhanh hành trình phát triển bền vững, với mục tiêu xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho cộng đồng và môi trường.

Nội dung báo cáo ESG năm 2024 có tại đây.

Có thể bạn quan tâm

'Chọn điểm đến - Chọn Mường Thanh': Hàng loạt ưu đãi độc quyền tại ITE HCMC 2025

Kết nối sáng tạo
Góp mặt tại ITE HCMC 2025, Tập đoàn Khách sạn Mường Thanh mang đến chương trình giảm giá tới 60% dịch vụ lưu trú cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn, mở rộng cơ hội kết nối du khách và đối tác, đồng thời tiếp tục khẳng định thương hiệu khách sạn Việt hàng đầu Đông Dương.
FPT công bố Giải thưởng AI 1 triệu USD: Tôn vinh chủ quyền công nghệ quốc gia

FPT công bố Giải thưởng AI 1 triệu USD: Tôn vinh chủ quyền công nghệ quốc gia

Nhân lực số
Đây là giải thưởng có giá trị lớn nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực AI, tôn vinh những sản phẩm, giải pháp ứng dụng AI do người Việt phát triển, làm chủ, đồng thời khẳng định khát vọng xây dựng một quốc gia tự chủ về công nghệ.
YouTube đạt thỏa thuận mới với Fox, giữ nguyên nội dung Trên YouTube TV

YouTube đạt thỏa thuận mới với Fox, giữ nguyên nội dung Trên YouTube TV

Kết nối sáng tạo
YouTube và Fox vừa thông báo đã đạt được thỏa thuận phân phối mới, giúp giữ nguyên các kênh của Fox như Fox News, Fox Sports và Fox Broadcast Network trên dịch vụ YouTube TV, tránh nguy cơ gián đoạn đối với hàng triệu người đăng ký.
Giải Bóng đá đường phố Tiger Street Football 2025 chính thức khởi tranh

Giải Bóng đá đường phố Tiger Street Football 2025 chính thức khởi tranh

Doanh nghiệp số
Hơn cả một giải đấu, Tiger Street Football 2025 là nơi khơi dậy tinh thần bản lĩnh trước thử thách, biến đam mê thành khát vọng chinh phục, là sân chơi mới, nơi các mãnh hổ vượt qua mọi giới hạn, để mỗi trận cầu trở thành dấu ấn của ý chí và lòng quả cảm.
CBRE mở rộng dấu ấn tại Đông Nam Á với kế hoạch phát triển mạnh mẽ tại Indonesia

CBRE mở rộng dấu ấn tại Đông Nam Á với kế hoạch phát triển mạnh mẽ tại Indonesia

Kết nối sáng tạo
CBRE, công ty tư vấn bất động sản hàng đầu thế giới vừa công bố kế hoạch mở rộng hoạt động tại Indonesia với việc tuyển dụng gần 100 chuyên gia tư vấn trong vòng hai năm tới, đồng thời bổ nhiệm ban lãnh đạo chủ chốt để dẫn dắt chiến lược phát triển mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 37°C
mưa vừa
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
31°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
26°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
35°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17048 17319 17899
CAD 18622 18899 19517
CHF 32594 32978 33624
CNY 0 3470 3830
EUR 30440 30715 31739
GBP 35129 35524 36459
HKD 0 3260 3462
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15433 16025
SGD 20081 20364 20886
THB 746 810 863
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26216 26468
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,188 26,188 26,468
USD(1-2-5) 25,141 - -
USD(10-20) 25,141 - -
EUR 30,576 30,600 31,729
JPY 175.57 175.89 182.74
GBP 35,426 35,522 36,293
AUD 17,296 17,358 17,787
CAD 18,824 18,884 19,368
CHF 32,795 32,897 33,614
SGD 20,206 20,269 20,875
CNY - 3,655 3,742
HKD 3,329 3,339 3,429
KRW 17.59 18.34 19.73
THB 790.17 799.93 853.94
NZD 15,377 15,520 15,922
SEK - 2,793 2,881
DKK - 4,085 4,213
NOK - 2,638 2,721
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,858.38 - 6,595.4
TWD 789.57 - 952.85
SAR - 6,912.3 7,252.25
KWD - 84,013 89,159
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,228 26,468
EUR 30,431 30,553 31,664
GBP 35,256 35,398 36,369
HKD 3,326 3,339 3,443
CHF 32,617 32,748 33,661
JPY 174.94 175.64 182.94
AUD 17,252 17,321 17,856
SGD 20,250 20,331 20,867
THB 807 810 846
CAD 18,820 18,896 19,406
NZD 15,479 15,976
KRW 18.27 20.02
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26468
AUD 17232 17332 17898
CAD 18802 18902 19458
CHF 32828 32858 33733
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30712 30812 31590
GBP 35403 35453 36577
HKD 0 3385 0
JPY 175.72 176.72 183.29
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15525 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20233 20363 21091
THB 0 775.3 0
TWD 0 860 0
XAU 12700000 12700000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,209 26,259 26,468
USD20 26,209 26,259 26,468
USD1 26,209 26,259 26,468
AUD 17,282 17,382 18,492
EUR 30,764 30,764 32,079
CAD 18,753 18,853 20,164
SGD 20,310 20,460 20,925
JPY 176.24 177.74 182.34
GBP 35,510 35,660 36,780
XAU 12,998,000 0 13,202,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 810 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 ▲1400K 132,000 ▲900K
AVPL/SJC HCM 130,000 ▲1400K 132,000 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 130,000 ▲1400K 132,000 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,950 ▲150K 12,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,940 ▲150K 12,040 ▲150K
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,500 ▲300K 129,500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 126,500 ▲300K 129,500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 126,500 ▲300K 129,500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 126,500 ▲300K 129,500 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 126,500 ▲300K 129,500 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,500 ▲300K 129,500 ▲300K
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,400 ▲100K 12,900 ▲100K
Trang sức 99.9 12,390 ▲100K 12,890 ▲100K
NL 99.99 11,580 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,580 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,660 ▲100K 12,960 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,660 ▲100K 12,960 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,660 ▲100K 12,960 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 13,000 ▲140K 13,200 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 13,000 ▲140K 13,200 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 13,000 ▲140K 13,200 ▲90K
Cập nhật: 16/09/2025 13:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 ▼1156K 13,202 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 ▼1156K 13,203 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 126 ▲1K 129 ▲1K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 126 ▲1K 1,291 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,235 ▲10K 1,265 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 ▲991K 125,248 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 ▲750K 95,034 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 ▲680K 86,179 ▲680K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 ▲610K 77,323 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 ▲583K 73,907 ▲583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 ▲417K 52,906 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1156K 132 ▼1179K
Cập nhật: 16/09/2025 13:45