Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhằm tái khẳng định cam kết Phát triển bền vững và Đổi mới, mới đây Xiaomi đã công bố Báo cáo Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) thường niên lần thứ 7 cho năm 2024. Báo cáo nêu bật bước tiến của Xiaomi trong tiếp cận công nghệ toàn diện, ứng phó biến đổi khí hậu.
Nâng tầm chất lượng cuộc sống cùng loạt thiết bị di động và công nghệ thông minh mới của Xiaomi MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối' Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Tiếp tục với định hướng phát triển bền vững dựa trên nền tảng công nghệ cốt lõi, báo cáo nêu bật những bước tiến của Xiaomi trong việc thúc đẩy tiếp cận công nghệ toàn diện, ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như tăng cường các hoạt động tái chế và tái sử dụng. Cụ thể:

Tại Hội nghị lần thứ 29 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (COP29) tổ chức vào tháng 11/2024, Xiaomi đã giới thiệu chiến lược phát triển bền vững mới, lấy công nghệ cốt lõi làm nền tảng. Tại đây, Xiaomi nhấn mạnh hơn nữa vào tính toàn diện trong sản phẩm, sự bình đẳng trong công nghệ, cũng như chiến lược hệ sinh thái “Người x Xe x Nhà” nhằm mang đến lối sống thông minh và bền vững cho người tiêu dùng.

Trong năm 2024, Xiaomi đầu tư 3,31 tỷ USD cho nghiên cứu và phát triển (R&D), nâng tổng số lượng bằng sáng chế được đăng ký trên toàn cầu vượt mốc 42.000. Đội ngũ R&D gồm 21.190 nhân viên, chiếm 48,5% tổng lực lượng lao động. Dự kiến trong giai đoạn 2020 - 2030, tổng đầu tư R&D tích lũy sẽ vượt 13,72 tỷ USD.

Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory) và Nhà máy Ô tô Điện Xiaomi (Xiaomi EV Factory) đã chính thức đi vào hoạt động trong năm 2024, đánh dấu bước tiến lớn trong chiến lược phát triển sản xuất xanh và bền vững. Cả hai nhà máy đều ứng dụng các công nghệ tiên tiến như Internet công nghiệp và trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu suất và giảm thiểu tác động đến môi trường.

Tại Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory), hệ thống phần cứng và phần mềm do Xiaomi tự phát triển kết hợp cùng các công nghệ hiện đại đã tạo nên dây chuyền sản xuất linh hoạt, hệ thống logistics tự động và khả năng điều khiển đồng bộ giữa đám mây - thiết bị biên - thiết bị đầu cuối. Nhờ đó, nhà máy đạt được tỷ lệ tự động hóa lên đến 81% trong các dây chuyền sản xuất - một con số vượt xa mức trung bình của ngành công nghiệp hiện nay.

Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu
Xiaomi công bố cáo cáo thường niên

Xiaomi cũng cam kết mang đến trải nghiệm số bình đẳng và toàn diện cho tất cả người dùng, bao gồm cả những cá nhân có nhu cầu đặc biệt. Theo đó, trong năm 2024:

Xiaomi tiếp tục nâng cấp hệ thống hỗ trợ khả năng tiếp cận toàn diện, tập trung vào các nhóm người dùng chính như người khiếm thị, người khiếm thính và người khuyết tật vận động. Các tính năng mới được bổ sung bao gồm nhận dạng văn bản, phụ đề theo thời gian thực và điều khiển bằng cử chỉ. Ví dụ Xiaomi đã nâng cấp tính năng TalkBack, một công cụ trợ lý giọng nói được thiết kế dành cho người mù và người khiếm thị, và đơn giản hóa cách vận hành của nó bằng cách tận dụng khả năng nhận diện ký tự quang học (OCR) của hệ thống AI trong Xiaomi HyperOS. Nhờ đó, thiết bị có thể nhận dạng chính xác và đọc to văn bản trong hình ảnh theo thời gian thực, mang đến cho người dùng trải nghiệm “đọc” liền mạch.

Xiaomi HyperOS 2 là phiên bản mới nhất của Xiaomi HyperOS được tích hợp liền mạch chức năng phụ đề theo thời gian thực của Trợ lý AI với tính năng Nhận diện âm thanh của Xiaomi. Kết quả là độ chính xác trong chuyển đổi lời nói thành văn bản đạt tới 93%.

Xiaomi cũng hướng tới việc phát triển công nghệ thân thiện với người cao tuổi. Trong năm 2024, Xiaomi đã hợp tác với nhiều tổ chức để triển khai chương trình “Vì cuộc sống an toàn và khỏe mạnh - Chung tay cải tạo không gian sống thân thiện cho người cao tuổi”, nhằm xây dựng các tiêu chuẩn, sản phẩm, ứng dụng và thiết kế góp phần nâng cao mức độ an toàn cho nhóm người dùng này.

Để giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. bên cạnh việc đặt ra mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính (GHG) cho hoạt động vận hành nội bộ, Xiaomi còn yêu cầu các đối tác trong chuỗi cung ứng điện thoại thông minh của mình xây dựng mục tiêu và kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời sử dụng năng lượng tái tạo. Cụ thể:

Đến năm 2030, các nhà cung ứng trong lĩnh vực smartphone phải đạt mức giảm phát thải carbon trung bình hằng năm tối thiểu 5% (so với năm cơ sở 2024) và đạt tỷ lệ sử dụng điện năng tái tạo ở mức tối thiểu 25%. Mục tiêu dài hạn đến năm 2050 là đạt 100% điện năng tái tạo trong toàn bộ chuỗi cung ứng smartphone của Xiaomi.

Đến cuối năm 2024, Xiaomi đã hoàn tất việc đo lường vòng đời phát thải carbon cho 18 sản phẩm tiêu biểu (gồm 13 sản phẩm điện thoại và máy tính bảng, 1 thiết bị đeo và 4 sản phẩm điện gia dụng thông minh). Đồng thời, tập đoàn cũng hợp tác với các tổ chức độc lập chuyên về kế toán và chứng nhận khí nhà kính để xây dựng quy trình đánh giá dấu chân carbon (carbon footprint) cho các sản phẩm smartphone.

Đồng thời, Xiaomi cũng có các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đã được triển khai trên toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Xiaomi, bao gồm công việc văn phòng, sản xuất và chế tạo, logistics và vận tải, vận hành cửa hàng và chuỗi cung ứng. Trong năm 2024, các hoạt động kinh doanh của Xiaomi trong phạm vi vận hành đã đạt chứng nhận ISO 50001 Hệ thống Quản lý Năng lượng và vượt qua đợt đánh giá giám sát định kỳ hàng năm.

Xiaomi cũng đẩy mạnh vận chuyển bằng đường biển và đường sắt để thay thế vận chuyển hàng không. Riêng trong năm 2024, giải pháp này đã giúp Tập đoàn giảm phát thải 3.378 tấn CO2.

Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu
Xiaomi triển khai các chương trình tái chế rác thải điện tử toàn cầu, với hệ thống phân cấp rõ ràng

Trong tái chế và tái sử dụng, Xiaomi triển khai các chương trình tái chế rác thải điện tử toàn cầu, với hệ thống phân cấp rõ ràng, bao gồm:

Chương trình thu cũ đổi mới, tân trang thiết bị, tháo dỡ linh kiện để xử lý hoặc sửa chữa, cùng việc thu mua các mẫu thử nghiệm sản phẩm nội bộ. Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2022 - 2026 là tái chế tổng cộng 38.000 tấn rác thải điện tử. Tính đến cuối năm 2024, Xiaomi đã hoàn thành 95,94% mục tiêu này.

Tại Trung Quốc, hơn 1,3 triệu thiết bị đã được thu hồi thông qua chương trình thu cũ đổi mới. Chương trình này cũng được triển khai tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ khác, ghi nhận 23.353 đơn hàng đổi trả thiết bị. Sản phẩm mới cũng được mở rộng sang laptop, máy chiếu và màn hình, với hơn 130.000 thiết bị được tân trang trong năm 2024, tăng 4,7% so với năm 2023.

Vật liệu tái chế đã được tích hợp vào quá trình thiết kế và sản xuất các sản phẩm như smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng thông minh. Chẳng hạn, mặt lưng của Xiaomi 14T được làm từ vật liệu sinh học chiết xuất từ bã chanh, trong đó một nửa polyurethane được sản xuất từ nguyên liệu sinh học. Nhôm tái chế được sử dụng trong khung giữa đúc khuôn của Xiaomi 14T, và nhôm, vàng, đồng tái chế được dùng để sản xuất các link kiện âm thanh của sản phẩm.

Tại Nhà máy Thông minh Xiaomi (Xiaomi Smart Factory), hệ thống quản lý “không chôn lấp rác thải” đã được triển khai nhằm tái chế và xử lý hiệu quả, giảm thiểu tối đa lượng rác thải ra bãi chôn lấp. Trong năm 2024, nhà máy đạt tỉ lệ chuyển hướng rác thải (WDR) lên đến 99,35% và được TÜV Rheinland cấp Chứng nhận Hệ thống Quản lý không phát thải rác ra bãi chôn lấp với xếp hạng 3 sao - mức cao nhất trên toàn cầu.

Xiaomi cam kết tiếp tục theo đuổi sự đổi mới và đột phá, đồng thời đẩy nhanh hành trình phát triển bền vững, với mục tiêu xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho cộng đồng và môi trường.

Nội dung báo cáo ESG năm 2024 có tại đây.

Có thể bạn quan tâm

RMIT và KOTO xác lập kỷ lục Guinness, gây quỹ cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn

RMIT và KOTO xác lập kỷ lục Guinness, gây quỹ cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn

Kết nối sáng tạo
Đại học RMIT Việt Nam và doanh nghiệp xã hội KOTO chính thức xác lập kỷ lục Guinness thế giới với số “25” lớn nhất được sắp xếp từ 631 ổ bánh mì, trong khuôn khổ sự kiện kỷ niệm 25 năm đóng góp cho giáo dục Việt Nam.
Logo FPT xuất hiện trên áo đấu Chelsea, mang công nghệ Việt ra thế giới

Logo FPT xuất hiện trên áo đấu Chelsea, mang công nghệ Việt ra thế giới

Kết nối sáng tạo
FPT chính thức trở thành đối tác chính của CLB Chelsea mùa giải 2025/26, đánh dấu bước tiến lớn trong hành trình hợp tác công nghệ toàn cầu. Logo FPT sẽ xuất hiện trên áo đấu Chelsea, thể hiện vị thế tiên phong của doanh nghiệp Việt trong lĩnh vực chuyển đổi số và thể thao quốc tế.
Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Viễn thông - Internet
Nokia và VNPT ký gia hạn hợp đồng triển khai thiết bị AirScale tại Hà Nội, các tỉnh biên giới và miền Nam, giúp tăng dung lượng mạng, cải thiện chất lượng kết nối di động phục vụ chuyển đổi số.
FPT trình diễn

FPT trình diễn 'Lá chắn số' tại lễ ký Công ước Hà Nội

Kết nối sáng tạo
Để chung tay bảo vệ chủ quyền số quốc gia, tại Lễ mở ký Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tội phạm mạng (Công ước Hà Nội) và Triển lãm quốc tế, Tập đoàn FPT đã trình diễn “Lá chắn số”.
AEON Việt Nam tăng tốc mở rộng mạng lưới bán lẻ, khẳng định chiến lược đầu tư dài hạn tại Việt Nam

AEON Việt Nam tăng tốc mở rộng mạng lưới bán lẻ, khẳng định chiến lược đầu tư dài hạn tại Việt Nam

Kết nối sáng tạo
Năm 2025 đánh dấu bước tăng tốc mạnh mẽ của AEON Việt Nam với việc liên tiếp khai trương hai trung tâm mới – AEON Văn Giang (Hưng Yên) và AEON Tân An (Long An), đánh dấu giai đoạn tăng tốc mở rộng hệ thống.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
28°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa vừa
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
25°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
29°C
Nghệ An

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
21°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
19°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
31°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 02/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 02/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 02/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 02/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/11/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 02/11/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 02/11/2025 13:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 02/11/2025 13:45