Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với 50,62 tỷ USD doanh thu trong năm 2024, tăng 35% so với cùng kỳ, và lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng 41,3%, chạm mốc 3,76 tỷ USD.
Xiaomi tiếp tục ghi nhận doanh thu kỷ lục Xiaomi công bố chiến lược Phát triển bền vững mới MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối'

Đáng chú ý đây cũng là lần đầu tiên Xiaomi đạt 15,08 tỷ USD chỉ trong một quý (Quý IV năm 2024), tăng mạnh 48,8% so với cùng kỳ năm ngoái, và lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,15 tỷ USD, tăng 69,4%, vượt xa kỳ vọng.

Có thể nói hệ sinh thái thông minh kết nối “Người × Xe × Nhà” của Xiaomi đã tạo sức bật, giúp Xiaomi bứt phá doanh số trong các phân khúc smartphone flagship, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu ở tất cả các ngành hàng

Ấn tượng nhất là trong năm 2024 vừa qua, tất cả mảng kinh doanh của Xiaomi đều tăng trưởng mạnh mẽ, điều này giúp Xiaomi gặt hái những thành tích ấn tượng trong lĩnh vực smartphone, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn. Cụ thể, doanh thu từ smartphone tăng 21,8%, đạt 26,54 tỷ USD, trong khi doanh thu từ xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới cán mốc 4,54 tỷ USD, vượt xa mục tiêu đề ra. Doanh thu từ sản phẩm IoT và phong cách sống cũng tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 14,4 tỷ USD, với lượng tiêu thụ máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đạt mức cao kỷ lục.

Bước sang năm 2025, Xiaomi đánh dấu bước tiến quan trọng vào phân khúc cao cấp bằng loạt sản phẩm điện thoại Xiaomi 15 Ultra, xe điện Xiaomi SU7 Ultra và máy điều hòa Mijia Central Air Conditioner Pro. Trong ngày mở bán, doanh số Xiaomi 15 Ultra tăng hơn 50% so với mẫu tiền nhiệm cùng kỳ. Trong khi đó, lượng đơn đặt trước của Xiaomi SU7 Ultra cũng đã vượt mốc 10.000 chiếc, hoàn thành mục tiêu cả năm sớm hơn kế hoạch. Cả hai sản phẩm đều ghi nhận doanh số ấn tượng, khẳng định đà tăng trưởng mạnh mẽ của Xiaomi.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành

Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành. Doanh thu mảng smartphone trong năm 2024 của Xiaomi đạt 26,54 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ. Tổng số smartphone xuất xưởng toàn cầu đạt 168,5 triệu chiếc, tăng 15,7%, trở thành thương hiệu đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng chung của ngành. Theo Canalys, Xiaomi duy trì vị trí trong top 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 18 quý liên tiếp, với thị phần 13,8% trong năm 2024.

Xiaomi cũng ghi nhận bước tiến lớn trong chiến lược cao cấp hóa sản phẩm. Theo dữ liệu từ bên thứ ba, thị phần của Xiaomi trong phân khúc smartphone có giá từ 415,06 USD trở lên đạt 23,3%. Ở phân khúc 553,42 - 691,77 USD, Xiaomi dẫn đầu thị trường với 24,3% thị phần. Trong phân khúc 691,77 - 830,13 USD, thị phần tăng lên 9,7%, cao hơn 1,3 điểm phần trăm so với năm trước.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm

Xiaomi SU7 Series, dòng xe điện thông minh đầu tiên của Xiaomi ra mắt trong năm 2024 cũng đạt 136.854 xe được giao chỉ trong 9 tháng. Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm, trong đó riêng quý IV đóng góp 2,31 tỷ USD. Lượng xe Xiaomi SU7 Series xuất xưởng tiếp tục tăng mạnh trong quý IV, đạt 69.697 sản phẩm, vượt xa mục tiêu đề ra trước thời hạn.

Xiaomi SU7 Series đang nhận được nhu cầu lớn, đặc biệt từ khách hàng nữ và người dùng sản phẩm Apple. Sản phẩm đã giúp Xiaomi mở rộng tệp khách hàng và nâng tầm hình ảnh thương hiệu. Bước sang năm 2025, Xiaomi EV chính thức tiến sâu vào phân khúc siêu cao cấp với mẫu Xiaomi SU7 Ultra, ra mắt ngày 27/2. Mẫu xe này đặt mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn mới cho dòng xe cao cấp, với hơn 19.000 đơn đặt trước và hơn 10.000 đơn hàng xác nhận chỉ sau 3 ngày mở bán, hoàn thành mục tiêu cả năm trước kế hoạch. Trong năm 2025, Xiaomi đặt mục tiêu 350.000 sản phẩm xuất xưởng.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Xiaomi cũng chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp

Không chỉ dừng lại ở đó. Xiaomi còn chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp. Năm 2025, hãng sẽ ra mắt Mijia Central Air Conditioner Pro, dòng điều hòa chủ lực nhằm thiết lập tiêu chuẩn mới trong ngành, khẳng định chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi trong lĩnh vực thiết bị gia dụng.

Mảng IoT của Xiaomi cũng lần đầu tiên vượt mốc 13,84 tỷ USD, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt lập kỷ lục. Trong đó, Xiaomi đã ghi cột mốc mới quan trọng trong mảng IoT và sản phẩm tiêu dùng khi lần đầu tiên doanh thu vượt 13,84 tỷ USD, đạt 14,4 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp cũng chạm mức kỷ lục 20,3%.

Thiết bị gia dụng thông minh tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với doanh thu năm 2024 tăng 56,4% so với năm trước. Trong đó, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đều ghi nhận kỷ lục mới, lượng tiêu thụ điều hòa tăng hơn 50%, đạt 6,8 triệu chiếc, lượng tiêu thụ tủ lạnh tăng hơn 30%, cán mốc 2,7 triệu chiếc, còn lượng tiêu thụ máy giặt tăng hơn 45%, đạt 1,9 triệu chiếc.

Máy tính bảng của Xiaomi cũng duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Theo Canalys, số lượng máy tính bảng bán ra toàn cầu của Xiaomi tăng 73,1% so với năm trước, tiếp tục giữ vị trí top 5 toàn cầu.

Ngoài ra, Xiaomi cũng khẳng định vị thế dẫn đầu trong mảng thiết bị đeo thông minh. Đặc biệt, lượng xuất xưởng vòng đeo tay thông minh đứng thứ 2 trên toàn cầu

Dịch vụ Internet duy trì biên lợi nhuận gộp cao, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu vượt 700 triệu

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục

Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục. Biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 76,6%, tăng thêm 2,5 điểm phần trăm so với năm trước. Xiaomi cũng không ngừng mở rộng hệ sinh thái người dùng Internet. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đều đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Riêng tháng 12/2024, MAU toàn cầu lần đầu tiên vượt 700 triệu người, tăng 9,5% so với cùng kỳ.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD

AI thúc đẩy hệ sinh thái thông minh của Xiaomi

Xiaomi tiếp tục đẩy mạnh chiến lược nâng cấp sản phẩm nhờ đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D). Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD, trong khi đội ngũ R&D mở rộng lên 21.190 nhân sự. Tính đến cuối năm, Xiaomi sở hữu hơn 42.000 bằng sáng chế trên toàn cầu, trong đó có hơn 1.000 bằng sáng chế liên quan đến công nghệ xe điện.

Không chỉ đầu tư vào phần cứng, Xiaomi còn tập trung phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) – một trong những công nghệ cốt lõi của tập đoàn. Tháng 10/2024, Xiaomi ra mắt Xiaomi HyperOS 2, hệ điều hành mới được tích hợp ba công nghệ nền tảng: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang đến trải nghiệm kết nối thông minh đa thiết bị và các tính năng AI tiên tiến.

AI cũng được tích hợp sâu vào Xiaomi HyperOS 2, mở rộng ứng dụng trên xe điện, smartphone và thiết bị nhà thông minh, giúp hiện thực hóa chiến lược “Người × Xe × Nhà”. Điều này tạo ra cú hích mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng trong ba lĩnh vực cốt lõi của Xiaomi: smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng cỡ lớn.

Có thể bạn quan tâm

Hành vi tiêu dùng xanh, thúc đẩy nền kinh tế xanh

Hành vi tiêu dùng xanh, thúc đẩy nền kinh tế xanh

Kinh tế số
Thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên xanh, nơi giá trị kinh tế không thể tách rời giá trị môi trường và xã hội. Trong bối cảnh đó, tiêu dùng bền vững không còn là lựa chọn mang tính đạo đức, mà đã trở thành một trụ cột chiến lược của phát triển quốc gia.
Huawei mở mã nguồn các mô hình AI: Bước đi chiến lược để vươn ra thị trường toàn cầu

Huawei mở mã nguồn các mô hình AI: Bước đi chiến lược để vươn ra thị trường toàn cầu

AI
Huawei, "gã khổng lồ" công nghệ Trung Quốc đang chịu nhiều lệnh cấm từ Mỹ, vừa công bố mở mã nguồn hai mô hình trí tuệ nhân tạo thuộc dòng Pangu, trong nỗ lực tăng tốc phát triển hệ sinh thái AI nội địa và mở rộng dấu ấn toàn cầu.
Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng nhẹ trong phiên đầu tuần

Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng nhẹ trong phiên đầu tuần

Thị trường
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương tăng điểm chủ yếu trong phiên giao dịch đầu tuần, khi giới đầu tư đánh giá loạt dữ liệu kinh tế mới công bố từ Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng như tiếp tục theo dõi diễn biến các cuộc đàm phán thương mại toàn cầu.
Hơn 300 sản phẩm vi phạm được trưng bày trong Tháng cao điểm chống hàng giả

Hơn 300 sản phẩm vi phạm được trưng bày trong Tháng cao điểm chống hàng giả

Thị trường
Ngày 26/6, tại Hà Nội, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (Bộ Công Thương) chính thức mở cửa Phòng trưng bày “Nhận diện hàng vi phạm” nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong Tháng cao điểm phòng, chống gian lận thương mại, hàng giả và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Đón mùa tựu trường 2025-2026, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới

Đón mùa tựu trường 2025-2026, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới

Kinh tế số
Theo các chuyên gia, mùa tựu trường 2025 chứng kiến sự thay đổi lớn trong tiêu chí chọn mua laptop. Bên cạnh các yếu tố quen thuộc như thương hiệu, độ bền và chính sách hậu mãi, các bạn trẻ ngày càng quan tâm đến thiết kế mỏng nhẹ, pin lâu và khả năng tích hợp AI.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

35°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Hà Giang

35°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
28°C
Hải Phòng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Khánh Hòa

36°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16544 16812 17388
CAD 18597 18874 19488
CHF 32111 32493 33144
CNY 0 3570 3690
EUR 30015 30288 31316
GBP 34782 35175 36117
HKD 0 3197 3399
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15399 15986
SGD 19899 20181 20705
THB 719 783 836
USD (1,2) 25860 0 0
USD (5,10,20) 25900 0 0
USD (50,100) 25928 25962 26302
Cập nhật: 08/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,172
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,397 32,498 33,311
JPY 175.46 175.78 183.23
THB 767.09 776.56 830.81
AUD 16,742 16,803 17,277
CAD 18,821 18,882 19,433
SGD 20,051 20,114 20,786
SEK - 2,703 2,796
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,542 2,631
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,365 15,508 15,960
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 30,245 30,269 31,503
TWD 811.25 - 982.13
MYR 5,758.21 - 6,495.27
SAR - 6,846.82 7,210.03
KWD - 83,243 88,620
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 13:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 13:45