Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với 50,62 tỷ USD doanh thu trong năm 2024, tăng 35% so với cùng kỳ, và lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng 41,3%, chạm mốc 3,76 tỷ USD.
Xiaomi tiếp tục ghi nhận doanh thu kỷ lục Xiaomi công bố chiến lược Phát triển bền vững mới MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối'

Đáng chú ý đây cũng là lần đầu tiên Xiaomi đạt 15,08 tỷ USD chỉ trong một quý (Quý IV năm 2024), tăng mạnh 48,8% so với cùng kỳ năm ngoái, và lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,15 tỷ USD, tăng 69,4%, vượt xa kỳ vọng.

Có thể nói hệ sinh thái thông minh kết nối “Người × Xe × Nhà” của Xiaomi đã tạo sức bật, giúp Xiaomi bứt phá doanh số trong các phân khúc smartphone flagship, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu ở tất cả các ngành hàng

Ấn tượng nhất là trong năm 2024 vừa qua, tất cả mảng kinh doanh của Xiaomi đều tăng trưởng mạnh mẽ, điều này giúp Xiaomi gặt hái những thành tích ấn tượng trong lĩnh vực smartphone, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn. Cụ thể, doanh thu từ smartphone tăng 21,8%, đạt 26,54 tỷ USD, trong khi doanh thu từ xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới cán mốc 4,54 tỷ USD, vượt xa mục tiêu đề ra. Doanh thu từ sản phẩm IoT và phong cách sống cũng tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 14,4 tỷ USD, với lượng tiêu thụ máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đạt mức cao kỷ lục.

Bước sang năm 2025, Xiaomi đánh dấu bước tiến quan trọng vào phân khúc cao cấp bằng loạt sản phẩm điện thoại Xiaomi 15 Ultra, xe điện Xiaomi SU7 Ultra và máy điều hòa Mijia Central Air Conditioner Pro. Trong ngày mở bán, doanh số Xiaomi 15 Ultra tăng hơn 50% so với mẫu tiền nhiệm cùng kỳ. Trong khi đó, lượng đơn đặt trước của Xiaomi SU7 Ultra cũng đã vượt mốc 10.000 chiếc, hoàn thành mục tiêu cả năm sớm hơn kế hoạch. Cả hai sản phẩm đều ghi nhận doanh số ấn tượng, khẳng định đà tăng trưởng mạnh mẽ của Xiaomi.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành

Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành. Doanh thu mảng smartphone trong năm 2024 của Xiaomi đạt 26,54 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ. Tổng số smartphone xuất xưởng toàn cầu đạt 168,5 triệu chiếc, tăng 15,7%, trở thành thương hiệu đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng chung của ngành. Theo Canalys, Xiaomi duy trì vị trí trong top 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 18 quý liên tiếp, với thị phần 13,8% trong năm 2024.

Xiaomi cũng ghi nhận bước tiến lớn trong chiến lược cao cấp hóa sản phẩm. Theo dữ liệu từ bên thứ ba, thị phần của Xiaomi trong phân khúc smartphone có giá từ 415,06 USD trở lên đạt 23,3%. Ở phân khúc 553,42 - 691,77 USD, Xiaomi dẫn đầu thị trường với 24,3% thị phần. Trong phân khúc 691,77 - 830,13 USD, thị phần tăng lên 9,7%, cao hơn 1,3 điểm phần trăm so với năm trước.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm

Xiaomi SU7 Series, dòng xe điện thông minh đầu tiên của Xiaomi ra mắt trong năm 2024 cũng đạt 136.854 xe được giao chỉ trong 9 tháng. Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm, trong đó riêng quý IV đóng góp 2,31 tỷ USD. Lượng xe Xiaomi SU7 Series xuất xưởng tiếp tục tăng mạnh trong quý IV, đạt 69.697 sản phẩm, vượt xa mục tiêu đề ra trước thời hạn.

Xiaomi SU7 Series đang nhận được nhu cầu lớn, đặc biệt từ khách hàng nữ và người dùng sản phẩm Apple. Sản phẩm đã giúp Xiaomi mở rộng tệp khách hàng và nâng tầm hình ảnh thương hiệu. Bước sang năm 2025, Xiaomi EV chính thức tiến sâu vào phân khúc siêu cao cấp với mẫu Xiaomi SU7 Ultra, ra mắt ngày 27/2. Mẫu xe này đặt mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn mới cho dòng xe cao cấp, với hơn 19.000 đơn đặt trước và hơn 10.000 đơn hàng xác nhận chỉ sau 3 ngày mở bán, hoàn thành mục tiêu cả năm trước kế hoạch. Trong năm 2025, Xiaomi đặt mục tiêu 350.000 sản phẩm xuất xưởng.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Xiaomi cũng chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp

Không chỉ dừng lại ở đó. Xiaomi còn chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp. Năm 2025, hãng sẽ ra mắt Mijia Central Air Conditioner Pro, dòng điều hòa chủ lực nhằm thiết lập tiêu chuẩn mới trong ngành, khẳng định chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi trong lĩnh vực thiết bị gia dụng.

Mảng IoT của Xiaomi cũng lần đầu tiên vượt mốc 13,84 tỷ USD, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt lập kỷ lục. Trong đó, Xiaomi đã ghi cột mốc mới quan trọng trong mảng IoT và sản phẩm tiêu dùng khi lần đầu tiên doanh thu vượt 13,84 tỷ USD, đạt 14,4 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp cũng chạm mức kỷ lục 20,3%.

Thiết bị gia dụng thông minh tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với doanh thu năm 2024 tăng 56,4% so với năm trước. Trong đó, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đều ghi nhận kỷ lục mới, lượng tiêu thụ điều hòa tăng hơn 50%, đạt 6,8 triệu chiếc, lượng tiêu thụ tủ lạnh tăng hơn 30%, cán mốc 2,7 triệu chiếc, còn lượng tiêu thụ máy giặt tăng hơn 45%, đạt 1,9 triệu chiếc.

Máy tính bảng của Xiaomi cũng duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Theo Canalys, số lượng máy tính bảng bán ra toàn cầu của Xiaomi tăng 73,1% so với năm trước, tiếp tục giữ vị trí top 5 toàn cầu.

Ngoài ra, Xiaomi cũng khẳng định vị thế dẫn đầu trong mảng thiết bị đeo thông minh. Đặc biệt, lượng xuất xưởng vòng đeo tay thông minh đứng thứ 2 trên toàn cầu

Dịch vụ Internet duy trì biên lợi nhuận gộp cao, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu vượt 700 triệu

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục

Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục. Biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 76,6%, tăng thêm 2,5 điểm phần trăm so với năm trước. Xiaomi cũng không ngừng mở rộng hệ sinh thái người dùng Internet. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đều đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Riêng tháng 12/2024, MAU toàn cầu lần đầu tiên vượt 700 triệu người, tăng 9,5% so với cùng kỳ.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD

AI thúc đẩy hệ sinh thái thông minh của Xiaomi

Xiaomi tiếp tục đẩy mạnh chiến lược nâng cấp sản phẩm nhờ đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D). Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD, trong khi đội ngũ R&D mở rộng lên 21.190 nhân sự. Tính đến cuối năm, Xiaomi sở hữu hơn 42.000 bằng sáng chế trên toàn cầu, trong đó có hơn 1.000 bằng sáng chế liên quan đến công nghệ xe điện.

Không chỉ đầu tư vào phần cứng, Xiaomi còn tập trung phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) – một trong những công nghệ cốt lõi của tập đoàn. Tháng 10/2024, Xiaomi ra mắt Xiaomi HyperOS 2, hệ điều hành mới được tích hợp ba công nghệ nền tảng: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang đến trải nghiệm kết nối thông minh đa thiết bị và các tính năng AI tiên tiến.

AI cũng được tích hợp sâu vào Xiaomi HyperOS 2, mở rộng ứng dụng trên xe điện, smartphone và thiết bị nhà thông minh, giúp hiện thực hóa chiến lược “Người × Xe × Nhà”. Điều này tạo ra cú hích mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng trong ba lĩnh vực cốt lõi của Xiaomi: smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng cỡ lớn.

Có thể bạn quan tâm

Hơn 300 sản phẩm vi phạm được trưng bày trong Tháng cao điểm chống hàng giả

Hơn 300 sản phẩm vi phạm được trưng bày trong Tháng cao điểm chống hàng giả

Thị trường
Ngày 26/6, tại Hà Nội, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (Bộ Công Thương) chính thức mở cửa Phòng trưng bày “Nhận diện hàng vi phạm” nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong Tháng cao điểm phòng, chống gian lận thương mại, hàng giả và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Đón mùa tựu trường 2025-2026, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới

Đón mùa tựu trường 2025-2026, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới

Kinh tế số
Theo các chuyên gia, mùa tựu trường 2025 chứng kiến sự thay đổi lớn trong tiêu chí chọn mua laptop. Bên cạnh các yếu tố quen thuộc như thương hiệu, độ bền và chính sách hậu mãi, các bạn trẻ ngày càng quan tâm đến thiết kế mỏng nhẹ, pin lâu và khả năng tích hợp AI.
Đồ công nghệ cũ

Đồ công nghệ cũ 'lên ngôi'

Kinh tế số
Xu hướng mua sắm sản phẩm công nghệ LikeNew ngày càng được ưa chuộng nhờ mức giá hợp lý, phù hợp nhu cầu tiết kiệm chi tiêu của người tiêu dùng .
Taste of Queensland: Kết nối tôn vinh mối quan hệ đối tác giữa Việt Nam và Queensland

Taste of Queensland: Kết nối tôn vinh mối quan hệ đối tác giữa Việt Nam và Queensland

Thị trường
Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chính phủ bang Queensland (TIQ) và Hiệp hội thịt và chăn nuôi Australia (MLA) vừa tổ chức sự kiện kết nối Taste of Queensland, nhằm tôn vinh mối quan hệ hợp tác ngày càng phát triển giữa Queensland và Việt Nam. Sự kiện nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác thương mại và đầu tư giữa hai nền kinh tế.
Kịp thời triệt phá và quét sạch nạn thuốc giả, thực phẩm giả

Kịp thời triệt phá và quét sạch nạn thuốc giả, thực phẩm giả

Chính sách số
Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu kiên quyết đấu tranh với hàng giả, đặc biệt quét sạch thuốc giả, thực phẩm giả với tinh thần "mỗi ngày đều là cao điểm".
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mưa vừa
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa vừa
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:00