Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với 50,62 tỷ USD doanh thu trong năm 2024, tăng 35% so với cùng kỳ, và lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng 41,3%, chạm mốc 3,76 tỷ USD.
Xiaomi tiếp tục ghi nhận doanh thu kỷ lục Xiaomi công bố chiến lược Phát triển bền vững mới MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối'

Đáng chú ý đây cũng là lần đầu tiên Xiaomi đạt 15,08 tỷ USD chỉ trong một quý (Quý IV năm 2024), tăng mạnh 48,8% so với cùng kỳ năm ngoái, và lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,15 tỷ USD, tăng 69,4%, vượt xa kỳ vọng.

Có thể nói hệ sinh thái thông minh kết nối “Người × Xe × Nhà” của Xiaomi đã tạo sức bật, giúp Xiaomi bứt phá doanh số trong các phân khúc smartphone flagship, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu ở tất cả các ngành hàng

Ấn tượng nhất là trong năm 2024 vừa qua, tất cả mảng kinh doanh của Xiaomi đều tăng trưởng mạnh mẽ, điều này giúp Xiaomi gặt hái những thành tích ấn tượng trong lĩnh vực smartphone, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn. Cụ thể, doanh thu từ smartphone tăng 21,8%, đạt 26,54 tỷ USD, trong khi doanh thu từ xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới cán mốc 4,54 tỷ USD, vượt xa mục tiêu đề ra. Doanh thu từ sản phẩm IoT và phong cách sống cũng tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 14,4 tỷ USD, với lượng tiêu thụ máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đạt mức cao kỷ lục.

Bước sang năm 2025, Xiaomi đánh dấu bước tiến quan trọng vào phân khúc cao cấp bằng loạt sản phẩm điện thoại Xiaomi 15 Ultra, xe điện Xiaomi SU7 Ultra và máy điều hòa Mijia Central Air Conditioner Pro. Trong ngày mở bán, doanh số Xiaomi 15 Ultra tăng hơn 50% so với mẫu tiền nhiệm cùng kỳ. Trong khi đó, lượng đơn đặt trước của Xiaomi SU7 Ultra cũng đã vượt mốc 10.000 chiếc, hoàn thành mục tiêu cả năm sớm hơn kế hoạch. Cả hai sản phẩm đều ghi nhận doanh số ấn tượng, khẳng định đà tăng trưởng mạnh mẽ của Xiaomi.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành

Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành. Doanh thu mảng smartphone trong năm 2024 của Xiaomi đạt 26,54 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ. Tổng số smartphone xuất xưởng toàn cầu đạt 168,5 triệu chiếc, tăng 15,7%, trở thành thương hiệu đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng chung của ngành. Theo Canalys, Xiaomi duy trì vị trí trong top 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 18 quý liên tiếp, với thị phần 13,8% trong năm 2024.

Xiaomi cũng ghi nhận bước tiến lớn trong chiến lược cao cấp hóa sản phẩm. Theo dữ liệu từ bên thứ ba, thị phần của Xiaomi trong phân khúc smartphone có giá từ 415,06 USD trở lên đạt 23,3%. Ở phân khúc 553,42 - 691,77 USD, Xiaomi dẫn đầu thị trường với 24,3% thị phần. Trong phân khúc 691,77 - 830,13 USD, thị phần tăng lên 9,7%, cao hơn 1,3 điểm phần trăm so với năm trước.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm

Xiaomi SU7 Series, dòng xe điện thông minh đầu tiên của Xiaomi ra mắt trong năm 2024 cũng đạt 136.854 xe được giao chỉ trong 9 tháng. Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm, trong đó riêng quý IV đóng góp 2,31 tỷ USD. Lượng xe Xiaomi SU7 Series xuất xưởng tiếp tục tăng mạnh trong quý IV, đạt 69.697 sản phẩm, vượt xa mục tiêu đề ra trước thời hạn.

Xiaomi SU7 Series đang nhận được nhu cầu lớn, đặc biệt từ khách hàng nữ và người dùng sản phẩm Apple. Sản phẩm đã giúp Xiaomi mở rộng tệp khách hàng và nâng tầm hình ảnh thương hiệu. Bước sang năm 2025, Xiaomi EV chính thức tiến sâu vào phân khúc siêu cao cấp với mẫu Xiaomi SU7 Ultra, ra mắt ngày 27/2. Mẫu xe này đặt mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn mới cho dòng xe cao cấp, với hơn 19.000 đơn đặt trước và hơn 10.000 đơn hàng xác nhận chỉ sau 3 ngày mở bán, hoàn thành mục tiêu cả năm trước kế hoạch. Trong năm 2025, Xiaomi đặt mục tiêu 350.000 sản phẩm xuất xưởng.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Xiaomi cũng chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp

Không chỉ dừng lại ở đó. Xiaomi còn chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp. Năm 2025, hãng sẽ ra mắt Mijia Central Air Conditioner Pro, dòng điều hòa chủ lực nhằm thiết lập tiêu chuẩn mới trong ngành, khẳng định chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi trong lĩnh vực thiết bị gia dụng.

Mảng IoT của Xiaomi cũng lần đầu tiên vượt mốc 13,84 tỷ USD, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt lập kỷ lục. Trong đó, Xiaomi đã ghi cột mốc mới quan trọng trong mảng IoT và sản phẩm tiêu dùng khi lần đầu tiên doanh thu vượt 13,84 tỷ USD, đạt 14,4 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp cũng chạm mức kỷ lục 20,3%.

Thiết bị gia dụng thông minh tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với doanh thu năm 2024 tăng 56,4% so với năm trước. Trong đó, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đều ghi nhận kỷ lục mới, lượng tiêu thụ điều hòa tăng hơn 50%, đạt 6,8 triệu chiếc, lượng tiêu thụ tủ lạnh tăng hơn 30%, cán mốc 2,7 triệu chiếc, còn lượng tiêu thụ máy giặt tăng hơn 45%, đạt 1,9 triệu chiếc.

Máy tính bảng của Xiaomi cũng duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Theo Canalys, số lượng máy tính bảng bán ra toàn cầu của Xiaomi tăng 73,1% so với năm trước, tiếp tục giữ vị trí top 5 toàn cầu.

Ngoài ra, Xiaomi cũng khẳng định vị thế dẫn đầu trong mảng thiết bị đeo thông minh. Đặc biệt, lượng xuất xưởng vòng đeo tay thông minh đứng thứ 2 trên toàn cầu

Dịch vụ Internet duy trì biên lợi nhuận gộp cao, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu vượt 700 triệu

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục

Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục. Biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 76,6%, tăng thêm 2,5 điểm phần trăm so với năm trước. Xiaomi cũng không ngừng mở rộng hệ sinh thái người dùng Internet. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đều đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Riêng tháng 12/2024, MAU toàn cầu lần đầu tiên vượt 700 triệu người, tăng 9,5% so với cùng kỳ.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD

AI thúc đẩy hệ sinh thái thông minh của Xiaomi

Xiaomi tiếp tục đẩy mạnh chiến lược nâng cấp sản phẩm nhờ đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D). Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD, trong khi đội ngũ R&D mở rộng lên 21.190 nhân sự. Tính đến cuối năm, Xiaomi sở hữu hơn 42.000 bằng sáng chế trên toàn cầu, trong đó có hơn 1.000 bằng sáng chế liên quan đến công nghệ xe điện.

Không chỉ đầu tư vào phần cứng, Xiaomi còn tập trung phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) – một trong những công nghệ cốt lõi của tập đoàn. Tháng 10/2024, Xiaomi ra mắt Xiaomi HyperOS 2, hệ điều hành mới được tích hợp ba công nghệ nền tảng: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang đến trải nghiệm kết nối thông minh đa thiết bị và các tính năng AI tiên tiến.

AI cũng được tích hợp sâu vào Xiaomi HyperOS 2, mở rộng ứng dụng trên xe điện, smartphone và thiết bị nhà thông minh, giúp hiện thực hóa chiến lược “Người × Xe × Nhà”. Điều này tạo ra cú hích mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng trong ba lĩnh vực cốt lõi của Xiaomi: smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng cỡ lớn.

Có thể bạn quan tâm

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương suy giảm khi Mỹ không kích Iran

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương suy giảm khi Mỹ không kích Iran

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 23/6, sau khi Hoa Kỳ tiến hành các cuộc không kích nhằm vào ba cơ sở hạt nhân của Iran, làm dấy lên lo ngại về sự leo thang căng thẳng tại Trung Đông và đẩy giá dầu tăng vọt.
L’Oréal khởi động chiến dịch

L’Oréal khởi động chiến dịch 'Tái nạp đầy, cùng nhau' thúc đẩy tiêu dùng bền vững

Kết nối sáng tạo
Nhân ngày Tái nạp đầy (Refill Day) thế giới năm nay, L’Oreal đã tung ra chiến dịch “Tái nạp đầy, cùng nhau” trên toàn cầu để khuyến khích người tiêu dùng thay đổi hành vi tiêu dùng sản phẩm tái nạp như một phong cách làm đẹp mới.
LG và Điện Máy Xanh hợp tác chiến lược

LG và Điện Máy Xanh hợp tác chiến lược

Kinh tế số
Theo đó, Điện Máy Xanh sẽ phân phối dải sản phẩm TV LG AI 2025. Đáng chú ý, người dùng sẽ nhận được hàng loạt đặc quyền hấp dẫn khi mua sắm dòng sản phẩm LG NanoCell AI 2025.
5 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam đạt 355,79 tỷ USD

5 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam đạt 355,79 tỷ USD

Thị trường
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 355,79 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng 14,0%; nhập khẩu tăng 17,5%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 4,67 tỷ USD.
Giao dịch hỗn loạn tại thị trường chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương

Giao dịch hỗn loạn tại thị trường chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương diễn biến trái chiều và đầy hỗn loạn vào ngày 20/6 khi các nhà đầu tư đánh giá dữ liệu của Trung Quốc và theo dõi căng thẳng leo thang giữa Israel và Iran
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 34°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
29°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
24°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
24°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
24°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 30/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 30/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 30/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 30/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 30/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 30/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 30/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 01/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 01/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 01/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 01/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 01/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 01/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 01/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 20:00