Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với 50,62 tỷ USD doanh thu trong năm 2024, tăng 35% so với cùng kỳ, và lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng 41,3%, chạm mốc 3,76 tỷ USD.
Xiaomi tiếp tục ghi nhận doanh thu kỷ lục Xiaomi công bố chiến lược Phát triển bền vững mới MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối'

Đáng chú ý đây cũng là lần đầu tiên Xiaomi đạt 15,08 tỷ USD chỉ trong một quý (Quý IV năm 2024), tăng mạnh 48,8% so với cùng kỳ năm ngoái, và lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,15 tỷ USD, tăng 69,4%, vượt xa kỳ vọng.

Có thể nói hệ sinh thái thông minh kết nối “Người × Xe × Nhà” của Xiaomi đã tạo sức bật, giúp Xiaomi bứt phá doanh số trong các phân khúc smartphone flagship, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu ở tất cả các ngành hàng

Ấn tượng nhất là trong năm 2024 vừa qua, tất cả mảng kinh doanh của Xiaomi đều tăng trưởng mạnh mẽ, điều này giúp Xiaomi gặt hái những thành tích ấn tượng trong lĩnh vực smartphone, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn. Cụ thể, doanh thu từ smartphone tăng 21,8%, đạt 26,54 tỷ USD, trong khi doanh thu từ xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới cán mốc 4,54 tỷ USD, vượt xa mục tiêu đề ra. Doanh thu từ sản phẩm IoT và phong cách sống cũng tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 14,4 tỷ USD, với lượng tiêu thụ máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đạt mức cao kỷ lục.

Bước sang năm 2025, Xiaomi đánh dấu bước tiến quan trọng vào phân khúc cao cấp bằng loạt sản phẩm điện thoại Xiaomi 15 Ultra, xe điện Xiaomi SU7 Ultra và máy điều hòa Mijia Central Air Conditioner Pro. Trong ngày mở bán, doanh số Xiaomi 15 Ultra tăng hơn 50% so với mẫu tiền nhiệm cùng kỳ. Trong khi đó, lượng đơn đặt trước của Xiaomi SU7 Ultra cũng đã vượt mốc 10.000 chiếc, hoàn thành mục tiêu cả năm sớm hơn kế hoạch. Cả hai sản phẩm đều ghi nhận doanh số ấn tượng, khẳng định đà tăng trưởng mạnh mẽ của Xiaomi.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành

Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành. Doanh thu mảng smartphone trong năm 2024 của Xiaomi đạt 26,54 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ. Tổng số smartphone xuất xưởng toàn cầu đạt 168,5 triệu chiếc, tăng 15,7%, trở thành thương hiệu đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng chung của ngành. Theo Canalys, Xiaomi duy trì vị trí trong top 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 18 quý liên tiếp, với thị phần 13,8% trong năm 2024.

Xiaomi cũng ghi nhận bước tiến lớn trong chiến lược cao cấp hóa sản phẩm. Theo dữ liệu từ bên thứ ba, thị phần của Xiaomi trong phân khúc smartphone có giá từ 415,06 USD trở lên đạt 23,3%. Ở phân khúc 553,42 - 691,77 USD, Xiaomi dẫn đầu thị trường với 24,3% thị phần. Trong phân khúc 691,77 - 830,13 USD, thị phần tăng lên 9,7%, cao hơn 1,3 điểm phần trăm so với năm trước.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm

Xiaomi SU7 Series, dòng xe điện thông minh đầu tiên của Xiaomi ra mắt trong năm 2024 cũng đạt 136.854 xe được giao chỉ trong 9 tháng. Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm, trong đó riêng quý IV đóng góp 2,31 tỷ USD. Lượng xe Xiaomi SU7 Series xuất xưởng tiếp tục tăng mạnh trong quý IV, đạt 69.697 sản phẩm, vượt xa mục tiêu đề ra trước thời hạn.

Xiaomi SU7 Series đang nhận được nhu cầu lớn, đặc biệt từ khách hàng nữ và người dùng sản phẩm Apple. Sản phẩm đã giúp Xiaomi mở rộng tệp khách hàng và nâng tầm hình ảnh thương hiệu. Bước sang năm 2025, Xiaomi EV chính thức tiến sâu vào phân khúc siêu cao cấp với mẫu Xiaomi SU7 Ultra, ra mắt ngày 27/2. Mẫu xe này đặt mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn mới cho dòng xe cao cấp, với hơn 19.000 đơn đặt trước và hơn 10.000 đơn hàng xác nhận chỉ sau 3 ngày mở bán, hoàn thành mục tiêu cả năm trước kế hoạch. Trong năm 2025, Xiaomi đặt mục tiêu 350.000 sản phẩm xuất xưởng.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Xiaomi cũng chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp

Không chỉ dừng lại ở đó. Xiaomi còn chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp. Năm 2025, hãng sẽ ra mắt Mijia Central Air Conditioner Pro, dòng điều hòa chủ lực nhằm thiết lập tiêu chuẩn mới trong ngành, khẳng định chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi trong lĩnh vực thiết bị gia dụng.

Mảng IoT của Xiaomi cũng lần đầu tiên vượt mốc 13,84 tỷ USD, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt lập kỷ lục. Trong đó, Xiaomi đã ghi cột mốc mới quan trọng trong mảng IoT và sản phẩm tiêu dùng khi lần đầu tiên doanh thu vượt 13,84 tỷ USD, đạt 14,4 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp cũng chạm mức kỷ lục 20,3%.

Thiết bị gia dụng thông minh tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với doanh thu năm 2024 tăng 56,4% so với năm trước. Trong đó, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đều ghi nhận kỷ lục mới, lượng tiêu thụ điều hòa tăng hơn 50%, đạt 6,8 triệu chiếc, lượng tiêu thụ tủ lạnh tăng hơn 30%, cán mốc 2,7 triệu chiếc, còn lượng tiêu thụ máy giặt tăng hơn 45%, đạt 1,9 triệu chiếc.

Máy tính bảng của Xiaomi cũng duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Theo Canalys, số lượng máy tính bảng bán ra toàn cầu của Xiaomi tăng 73,1% so với năm trước, tiếp tục giữ vị trí top 5 toàn cầu.

Ngoài ra, Xiaomi cũng khẳng định vị thế dẫn đầu trong mảng thiết bị đeo thông minh. Đặc biệt, lượng xuất xưởng vòng đeo tay thông minh đứng thứ 2 trên toàn cầu

Dịch vụ Internet duy trì biên lợi nhuận gộp cao, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu vượt 700 triệu

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục

Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục. Biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 76,6%, tăng thêm 2,5 điểm phần trăm so với năm trước. Xiaomi cũng không ngừng mở rộng hệ sinh thái người dùng Internet. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đều đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Riêng tháng 12/2024, MAU toàn cầu lần đầu tiên vượt 700 triệu người, tăng 9,5% so với cùng kỳ.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD

AI thúc đẩy hệ sinh thái thông minh của Xiaomi

Xiaomi tiếp tục đẩy mạnh chiến lược nâng cấp sản phẩm nhờ đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D). Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD, trong khi đội ngũ R&D mở rộng lên 21.190 nhân sự. Tính đến cuối năm, Xiaomi sở hữu hơn 42.000 bằng sáng chế trên toàn cầu, trong đó có hơn 1.000 bằng sáng chế liên quan đến công nghệ xe điện.

Không chỉ đầu tư vào phần cứng, Xiaomi còn tập trung phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) – một trong những công nghệ cốt lõi của tập đoàn. Tháng 10/2024, Xiaomi ra mắt Xiaomi HyperOS 2, hệ điều hành mới được tích hợp ba công nghệ nền tảng: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang đến trải nghiệm kết nối thông minh đa thiết bị và các tính năng AI tiên tiến.

AI cũng được tích hợp sâu vào Xiaomi HyperOS 2, mở rộng ứng dụng trên xe điện, smartphone và thiết bị nhà thông minh, giúp hiện thực hóa chiến lược “Người × Xe × Nhà”. Điều này tạo ra cú hích mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng trong ba lĩnh vực cốt lõi của Xiaomi: smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng cỡ lớn.

Có thể bạn quan tâm

Ngành kinh doanh ẩm thực Việt Nam và những con số mới nhất vừa được công bố

Ngành kinh doanh ẩm thực Việt Nam và những con số mới nhất vừa được công bố

Thị trường
Báo cáo thị trường Kinh doanh Ẩm thực tại Việt Nam năm 2024 do iPOS.vn và Nestlé Professional vừa công bố, dưới sự cố vấn và thẩm định dữ liệu bởi Công ty cổ phần Nghiên cứu ngành và Tư vấn Việt Nam - VIRAC sẽ mang đến những góc nhìn mới mẻ đầy thú vị.
LG dẫn đầu thị trường TV OLED 12 năm liên tiếp

LG dẫn đầu thị trường TV OLED 12 năm liên tiếp

Gia dụng
LG Electronics vừa cho biết hãng tiếp tục duy trì vị thế số 1 thị trường TV cao cấp khi dẫn đầu về số lượng TV OLED bán ra toàn cầu năm 2024, với hơn 52,4% thị phần.
Cảnh báo về triển vọng kinh tế toàn cầu và Hoa Kỳ trong hai năm tới

Cảnh báo về triển vọng kinh tế toàn cầu và Hoa Kỳ trong hai năm tới

Thị trường
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vừa công bố báo cáo Triển vọng kinh tế tạm thời hôm thứ Hai, trong đó đưa ra cảnh báo đáng lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu và Hoa Kỳ trong hai năm tới.
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng điểm nhờ dữ liệu bán lẻ khả quan

Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng điểm nhờ dữ liệu bán lẻ khả quan

Thị trường
Sáng nay 18/3, thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt tăng điểm, tiếp nối đà tăng từ Phố Wall sau khi số liệu bán lẻ khả quan của Hoa Kỳ làm giảm bớt lo ngại về nguy cơ suy thoái kinh tế.
Khởi động chiến dịch

Khởi động chiến dịch 'EU Good Food - Good Life' tại Việt Nam

Thị trường
Chiều 17/3 tại Hà Nội, dự án “EU Good Food - Good Life” đã chính thức khởi động tại Việt Nam. Đây là một chiến dịch đổi mới kéo dài ba năm, từ nay đến 2027, với mục tiêu quảng bá các sản phẩm thực phẩm chất lượng cao từ châu Âu, bao gồm thịt bò và thịt lợn châu Âu từ Ba Lan, cùng với kiwi và đào hộp từ Hy Lạp tới thị trường Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
28°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
24°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
24°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
26°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
25°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 12°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
22°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
24°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
27°C
Hải Phòng

19°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15577 15842 16467
CAD 17333 17605 18223
CHF 28342 28709 29344
CNY 0 3358 3600
EUR 27103 27364 28396
GBP 32327 32711 33650
HKD 0 3162 3365
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14430 15020
SGD 18631 18908 19437
THB 672 735 788
USD (1,2) 25343 0 0
USD (5,10,20) 25379 0 0
USD (50,100) 25407 25440 25785
Cập nhật: 21/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,400 25,400 25,760
USD(1-2-5) 24,384 - -
USD(10-20) 24,384 - -
GBP 32,668 32,743 33,624
HKD 3,235 3,242 3,341
CHF 28,583 28,612 29,414
JPY 167.74 168.01 175.58
THB 694.99 729.57 780.74
AUD 15,903 15,927 16,357
CAD 17,646 17,671 18,154
SGD 18,816 18,893 19,493
SEK - 2,484 2,573
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,652 3,779
NOK - 2,388 2,472
CNY - 3,491 3,587
RUB - - -
NZD 14,450 14,540 14,966
KRW 15.33 - 18.19
EUR 27,260 27,304 28,472
TWD 699.87 - 847.44
MYR 5,409.69 - 6,103.62
SAR - 6,703.95 7,057.88
KWD - 80,769 85,927
XAU - - 99,800
Cập nhật: 21/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,390 25,410 25,750
EUR 27,151 27,260 28,371
GBP 32,460 32,590 33,551
HKD 3,225 3,238 3,345
CHF 28,392 28,506 29,402
JPY 167.31 167.98 175.20
AUD 15,766 15,829 16,350
SGD 18,816 18,892 19,434
THB 735 738 771
CAD 17,521 17,591 18,103
NZD 14,472 14,975
KRW 16.73 18.45
Cập nhật: 21/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25420 25420 25780
AUD 15734 15834 16407
CAD 17501 17601 18157
CHF 28576 28606 29489
CNY 0 3495.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27262 27362 28235
GBP 32603 32653 33764
HKD 0 3285 0
JPY 168.35 168.85 175.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2390 0
NZD 0 14526 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18783 18913 19640
THB 0 700.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9470000 9470000 9770000
XBJ 8900000 8900000 9770000
Cập nhật: 21/03/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,420 25,470 25,730
USD20 25,420 25,470 25,730
USD1 25,420 25,470 25,730
AUD 15,801 15,951 17,016
EUR 27,429 27,579 28,754
CAD 17,455 17,555 18,873
SGD 18,863 19,013 19,485
JPY 168.35 169.85 174.5
GBP 32,711 32,861 33,647
XAU 9,468,000 0 9,772,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/03/2025 21:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,700 ▼3100K 97,700 ▼2100K
AVPL/SJC HCM 94,700 ▼3100K 97,700 ▼2100K
AVPL/SJC ĐN 94,700 ▼3100K 97,700 ▼2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 95,900 ▼2600K 97,600 ▼1700K
Nguyên liệu 999 - HN 95,800 ▼2600K 97,500 ▼1700K
AVPL/SJC Cần Thơ 94,700 ▼3100K 97,700 ▼2100K
Cập nhật: 21/03/2025 21:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 96.000 ▼2100K 98.500 ▼1400K
TPHCM - SJC 94.700 ▼3100K 97.700 ▼2100K
Hà Nội - PNJ 96.000 ▼2100K 98.500 ▼1400K
Hà Nội - SJC 94.700 ▼3100K 97.700 ▼2100K
Đà Nẵng - PNJ 96.000 ▼2100K 98.500 ▼1400K
Đà Nẵng - SJC 94.700 ▼3100K 97.700 ▼2100K
Miền Tây - PNJ 96.000 ▼2100K 98.500 ▼1400K
Miền Tây - SJC 94.700 ▼3100K 97.700 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 96.000 ▼2100K 98.500 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.700 ▼3100K 97.700 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 96.000 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.700 ▼3100K 97.700 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 96.000 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 95.900 ▼1500K 98.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 95.800 ▼1500K 98.300 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 95.020 ▼1480K 97.520 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 87.730 ▼1380K 90.230 ▼1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 71.450 ▼1130K 73.950 ▼1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 64.560 ▼1020K 67.060 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 61.610 ▼980K 64.110 ▼980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 57.670 ▼920K 60.170 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.210 ▼880K 57.710 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.580 ▼630K 41.080 ▼630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.550 ▼560K 37.050 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.120 ▼500K 32.620 ▼500K
Cập nhật: 21/03/2025 21:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,460 ▼325K 9,840 ▼200K
Trang sức 99.9 9,450 ▼325K 9,830 ▼200K
NL 99.99 9,460 ▼325K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,450 ▼325K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,550 ▼325K 9,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,550 ▼325K 9,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,550 ▼325K 9,850 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 9,470 ▼330K 9,770 ▼210K
Miếng SJC Nghệ An 9,470 ▼330K 9,770 ▼210K
Miếng SJC Hà Nội 9,470 ▼330K 9,770 ▼210K
Cập nhật: 21/03/2025 21:00