Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với 50,62 tỷ USD doanh thu trong năm 2024, tăng 35% so với cùng kỳ, và lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng 41,3%, chạm mốc 3,76 tỷ USD.
Xiaomi tiếp tục ghi nhận doanh thu kỷ lục Xiaomi công bố chiến lược Phát triển bền vững mới MWC 2025: Xiaomi trình diễn hệ sinh thái 'trí tuệ kết nối'

Đáng chú ý đây cũng là lần đầu tiên Xiaomi đạt 15,08 tỷ USD chỉ trong một quý (Quý IV năm 2024), tăng mạnh 48,8% so với cùng kỳ năm ngoái, và lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,15 tỷ USD, tăng 69,4%, vượt xa kỳ vọng.

Có thể nói hệ sinh thái thông minh kết nối “Người × Xe × Nhà” của Xiaomi đã tạo sức bật, giúp Xiaomi bứt phá doanh số trong các phân khúc smartphone flagship, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu ở tất cả các ngành hàng

Ấn tượng nhất là trong năm 2024 vừa qua, tất cả mảng kinh doanh của Xiaomi đều tăng trưởng mạnh mẽ, điều này giúp Xiaomi gặt hái những thành tích ấn tượng trong lĩnh vực smartphone, xe điện và thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn. Cụ thể, doanh thu từ smartphone tăng 21,8%, đạt 26,54 tỷ USD, trong khi doanh thu từ xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới cán mốc 4,54 tỷ USD, vượt xa mục tiêu đề ra. Doanh thu từ sản phẩm IoT và phong cách sống cũng tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 14,4 tỷ USD, với lượng tiêu thụ máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đạt mức cao kỷ lục.

Bước sang năm 2025, Xiaomi đánh dấu bước tiến quan trọng vào phân khúc cao cấp bằng loạt sản phẩm điện thoại Xiaomi 15 Ultra, xe điện Xiaomi SU7 Ultra và máy điều hòa Mijia Central Air Conditioner Pro. Trong ngày mở bán, doanh số Xiaomi 15 Ultra tăng hơn 50% so với mẫu tiền nhiệm cùng kỳ. Trong khi đó, lượng đơn đặt trước của Xiaomi SU7 Ultra cũng đã vượt mốc 10.000 chiếc, hoàn thành mục tiêu cả năm sớm hơn kế hoạch. Cả hai sản phẩm đều ghi nhận doanh số ấn tượng, khẳng định đà tăng trưởng mạnh mẽ của Xiaomi.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành

Chỉ trong năm 2024, lượng smartphone xuất xưởng toàn cầu của Xiaomi tăng 15,7% so với cùng kỳ, trở thành động lực tăng trưởng lớn nhất của ngành. Doanh thu mảng smartphone trong năm 2024 của Xiaomi đạt 26,54 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ. Tổng số smartphone xuất xưởng toàn cầu đạt 168,5 triệu chiếc, tăng 15,7%, trở thành thương hiệu đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng chung của ngành. Theo Canalys, Xiaomi duy trì vị trí trong top 3 thương hiệu smartphone toàn cầu suốt 18 quý liên tiếp, với thị phần 13,8% trong năm 2024.

Xiaomi cũng ghi nhận bước tiến lớn trong chiến lược cao cấp hóa sản phẩm. Theo dữ liệu từ bên thứ ba, thị phần của Xiaomi trong phân khúc smartphone có giá từ 415,06 USD trở lên đạt 23,3%. Ở phân khúc 553,42 - 691,77 USD, Xiaomi dẫn đầu thị trường với 24,3% thị phần. Trong phân khúc 691,77 - 830,13 USD, thị phần tăng lên 9,7%, cao hơn 1,3 điểm phần trăm so với năm trước.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm

Xiaomi SU7 Series, dòng xe điện thông minh đầu tiên của Xiaomi ra mắt trong năm 2024 cũng đạt 136.854 xe được giao chỉ trong 9 tháng. Doanh thu từ mảng xe điện thông minh và các sản phẩm công nghệ mới đạt 4,54 tỷ USD trong năm, trong đó riêng quý IV đóng góp 2,31 tỷ USD. Lượng xe Xiaomi SU7 Series xuất xưởng tiếp tục tăng mạnh trong quý IV, đạt 69.697 sản phẩm, vượt xa mục tiêu đề ra trước thời hạn.

Xiaomi SU7 Series đang nhận được nhu cầu lớn, đặc biệt từ khách hàng nữ và người dùng sản phẩm Apple. Sản phẩm đã giúp Xiaomi mở rộng tệp khách hàng và nâng tầm hình ảnh thương hiệu. Bước sang năm 2025, Xiaomi EV chính thức tiến sâu vào phân khúc siêu cao cấp với mẫu Xiaomi SU7 Ultra, ra mắt ngày 27/2. Mẫu xe này đặt mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn mới cho dòng xe cao cấp, với hơn 19.000 đơn đặt trước và hơn 10.000 đơn hàng xác nhận chỉ sau 3 ngày mở bán, hoàn thành mục tiêu cả năm trước kế hoạch. Trong năm 2025, Xiaomi đặt mục tiêu 350.000 sản phẩm xuất xưởng.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Xiaomi cũng chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp

Không chỉ dừng lại ở đó. Xiaomi còn chính thức đặt chân vào thị trường thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn thuộc phân khúc siêu cao cấp. Năm 2025, hãng sẽ ra mắt Mijia Central Air Conditioner Pro, dòng điều hòa chủ lực nhằm thiết lập tiêu chuẩn mới trong ngành, khẳng định chiến lược nâng tầm thương hiệu của Xiaomi trong lĩnh vực thiết bị gia dụng.

Mảng IoT của Xiaomi cũng lần đầu tiên vượt mốc 13,84 tỷ USD, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt lập kỷ lục. Trong đó, Xiaomi đã ghi cột mốc mới quan trọng trong mảng IoT và sản phẩm tiêu dùng khi lần đầu tiên doanh thu vượt 13,84 tỷ USD, đạt 14,4 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp cũng chạm mức kỷ lục 20,3%.

Thiết bị gia dụng thông minh tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với doanh thu năm 2024 tăng 56,4% so với năm trước. Trong đó, doanh số điều hòa, tủ lạnh và máy giặt đều ghi nhận kỷ lục mới, lượng tiêu thụ điều hòa tăng hơn 50%, đạt 6,8 triệu chiếc, lượng tiêu thụ tủ lạnh tăng hơn 30%, cán mốc 2,7 triệu chiếc, còn lượng tiêu thụ máy giặt tăng hơn 45%, đạt 1,9 triệu chiếc.

Máy tính bảng của Xiaomi cũng duy trì đà tăng trưởng ấn tượng. Theo Canalys, số lượng máy tính bảng bán ra toàn cầu của Xiaomi tăng 73,1% so với năm trước, tiếp tục giữ vị trí top 5 toàn cầu.

Ngoài ra, Xiaomi cũng khẳng định vị thế dẫn đầu trong mảng thiết bị đeo thông minh. Đặc biệt, lượng xuất xưởng vòng đeo tay thông minh đứng thứ 2 trên toàn cầu

Dịch vụ Internet duy trì biên lợi nhuận gộp cao, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu vượt 700 triệu

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục

Doanh thu từ dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 4,72 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ và thiết lập mức cao kỷ lục. Biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 76,6%, tăng thêm 2,5 điểm phần trăm so với năm trước. Xiaomi cũng không ngừng mở rộng hệ sinh thái người dùng Internet. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đều đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Riêng tháng 12/2024, MAU toàn cầu lần đầu tiên vượt 700 triệu người, tăng 9,5% so với cùng kỳ.

Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu
Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD

AI thúc đẩy hệ sinh thái thông minh của Xiaomi

Xiaomi tiếp tục đẩy mạnh chiến lược nâng cấp sản phẩm nhờ đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D). Năm 2024, chi phí R&D tăng 25,9% so với cùng kỳ, đạt 3,33 tỷ USD, trong khi đội ngũ R&D mở rộng lên 21.190 nhân sự. Tính đến cuối năm, Xiaomi sở hữu hơn 42.000 bằng sáng chế trên toàn cầu, trong đó có hơn 1.000 bằng sáng chế liên quan đến công nghệ xe điện.

Không chỉ đầu tư vào phần cứng, Xiaomi còn tập trung phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) – một trong những công nghệ cốt lõi của tập đoàn. Tháng 10/2024, Xiaomi ra mắt Xiaomi HyperOS 2, hệ điều hành mới được tích hợp ba công nghệ nền tảng: HyperCore, HyperConnect và HyperAI, mang đến trải nghiệm kết nối thông minh đa thiết bị và các tính năng AI tiên tiến.

AI cũng được tích hợp sâu vào Xiaomi HyperOS 2, mở rộng ứng dụng trên xe điện, smartphone và thiết bị nhà thông minh, giúp hiện thực hóa chiến lược “Người × Xe × Nhà”. Điều này tạo ra cú hích mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng trong ba lĩnh vực cốt lõi của Xiaomi: smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng cỡ lớn.

Có thể bạn quan tâm

Lệnh cấm phô mai của Anh gây căng thẳng mới với EU

Lệnh cấm phô mai của Anh gây căng thẳng mới với EU

Thị trường
Mối quan hệ giữa Vương quốc Anh và Liên minh châu Âu (EU) đang ở mức tốt nhất kể từ cuộc trưng cầu Brexit năm 2016, nhưng lệnh cấm nhập khẩu phô mai và thịt từ lục địa lại tạo ra rạn nứt mới giữa hai bên.
Trải nghiệm ‘công nghệ giữ ấm‘ cùng UNIQLO với dòng HEATTECH và PUFFTECH cải tiến

Trải nghiệm ‘công nghệ giữ ấm‘ cùng UNIQLO với dòng HEATTECH và PUFFTECH cải tiến

Thị trường
Ngày 24/10, UNIQLO, thương hiệu bán lẻ thời trang toàn cầu đến từ Nhật Bản tổ chức sự kiện trải nghiệm dòng sản phẩm giữ ấm từ UNIQLO tại khu vực sảnh ngoài trời TTTM Lotte Mall West Lake Hanoi.
Diwali thắp lên hy vọng cho các nhà xuất khẩu Ấn Độ giữa cơn bão thuế quan từ Mỹ

Diwali thắp lên hy vọng cho các nhà xuất khẩu Ấn Độ giữa cơn bão thuế quan từ Mỹ

Thị trường
Tuần này, khi hàng triệu người dân Ấn Độ thắp sáng đèn và cầu nguyện cho sự thịnh vượng nhân dịp lễ hội Diwali - lễ hội ánh sáng linh thiêng nhất trong năm, trong khi các nhà xuất khẩu nước này cũng đang âm thầm cầu mong một “phép màu” đến từ Washington.
TOP iPhone cũ hot nhất tháng 10

TOP iPhone cũ hot nhất tháng 10

Kinh tế số
Đây không chỉ là đợt điều chỉnh giá, mà các nhà bán hàng còn tung ra nhiều ‘chiêu’ thú vị để thu hút người dùng, ví dụ như dùng thử 7 ngày miễn phí, bảo hành 1 đổi 1 lên đến 30 ngày, lên đời iPhone trợ giá đến 3 triệu đồng…
Ngân hàng Hàn Quốc giữ nguyên lãi suất 2,5% giữa lúc siết chặt quy định bất động sản

Ngân hàng Hàn Quốc giữ nguyên lãi suất 2,5% giữa lúc siết chặt quy định bất động sản

Kinh tế số
Động thái này diễn ra trong bối cảnh Seoul tăng cường các biện pháp kiểm soát thị trường bất động sản và nợ hộ gia đình tiếp tục là mối quan ngại hàng đầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
25°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
26°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
25°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
22°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
24°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
24°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
24°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 02/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 02/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 02/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 02/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/11/2025 21:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 02/11/2025 21:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 02/11/2025 21:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 02/11/2025 21:00