Quy hoạch hạ tầng số 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Thủ tướng chính phủ đã chính thức phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của hạ tầng số, bao gồm cơ sở hạ tầng viễn thông và hạ tầng trung tâm dữ liệu và diện toán đám mây.

quy hoach ha tang so 2021 2030 tam nhin den nam 2050

Sáng 23-2, Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) tổ chức Hội nghị đặt mục tiêu cao trong phát triển hạ tầng TT&TT, kiến tạo hạ tầng cho phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, gắn kết sự phát triển trên không gian số với không gian phát triển vật lý truyền thống, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Ngay từ những ngày đầu năm 2024, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 36/QĐ-TTg, về việc Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Với quan điểm phát triển rất cụ thể như:

Hạ tầng thông tin và truyền thông là một chỉnh thể thống nhất, hình thành trên cơ sở liền kết giữa mạng bưu chính, hạ tầng số, hạ tầng cộng nghiệp công nghệ thông tin, các nền tảng chuyển đổi số quốc gia và hệ thống bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tạo lập môi trường an toàn tin cậy cho phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

Hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng cho chuyển đổi số quốc gia, mở ra không gian phát triển mới cho kinh tế - xã hội, gắn kết sự phát triển trên không gian số với không gian phát triển vật lý truyền thống, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Hạ tầng thông tin và truyền thông được ưu tiên phát triển theo định hưởng Make in Viet Nam, sử dụng sản phẩm, giải pháp do người Việt Nam làm chủ nhằm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và chủ quyền quốc gia.

Phát triển nền tảng số như một hạ tầng mới nhằm triển khai nhanh, toàn dân, toàn diện các hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số.

Hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng việc tạo lập, truyền tải, lưu trữ, xử lý, chia sẻ dữ liệu số an toàn, tin cậy, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, góp phần tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh.

quy hoach ha tang so 2021 2030 tam nhin den nam 2050

Đặc biệt, Hạ tầng số sẽ bao gồm hai phần, bao gồm cơ sở hạ tầng viễn thông và hạ tầng trung tâm dữ liệu và diện toán đám mây.

Cơ sở hạ tầng viễn thông

Với định hướng phát triển mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng Internet vạn vật (IoT) được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và an ninh - quốc phòng.

Yêu cầu phát triển đến năm 2025

Mạng băng rộng cố định đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ với mục tiêu phổ cập được tới tất cả các thôn, bản, bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận cáp quang khi có nhu cầu với 90% người sử dụng có thể truy nhập Internet cố định, tốc độ trung bình 200 Mb/s; 90% các tổ chức kinh tế - xã hội như doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy nhập Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s.

Mạng băng rộng di động đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ, với mục tiêu tốc độ tải xuống trung bình tối thiểu 40 Mb/s cho mạng 4G và 100 Mb/s cho mạng 5G; 100% dân số ở độ tuổi trưởng thành có diện thoại thông minh.

100% các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo có thể truy nhập Internet với tốc độ tối thiểu 1Gb/s. Bên cạnh đó, tỉ lệ 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã được kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước.

Ngoài ra, cần thực hiện triển khai, đầu tư thêm 2 - 4 tuyến cáp viễn thông quốc tế. Đối với tên miền “.vn” là thương hiệu quốc gia, phải đạt tối thiểu 1 triệu tên miền, chiếm tối thiểu 60% tên miền sử dụng ở Việt Nam; Việt Nam đứng thứ nhất ASEAN, thuộc nhóm 10 nước dẫn đầu Châu Á, nhóm 20 - 30 nước dẫn đầu thế giới về tên miền. Với mục tiêu cụ thể là Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước dẫn đầu thế giới về chuyển đổi
Internet sang IPv6.

Hạ tầng Internet vạn vật (IoT) độ trễ thấp sẵn sàng tại tất cả các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo; 100% hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị có khả năng tích hợp cảm biến và ứng dụng IoT.

Đưa Việt Nam thuộc nhóm 50 quốc gia dẫn đầu theo bộ chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (IDI) của Liên minh Viễn thông Quốc tế.

Yêu cầu phát triển đến năm 2030

Hạ tầng mạng truy cập băng rộng cố định được đầu tư, nâng cấp bảo đảm 100% người sử dụng có khả năng truy nhập với tốc độ trên 1Gb/s. Bên cạnh đó, mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số, hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo.

Ngoài ra, cần phát triển thêm 4 - 6 tuyến cáp quang biển quốc tế. Hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh số có khả năng cung cấp chương trình và các dịch vụ giá trị gia tăng có chất lượng cao tại các thành phố lớn trực thuộc Trung ương, các thành phố, đô thị loại I và các khu vực lân cận.

Hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây

Với định hướng phát triển hình thành các trung tâm dữ liệu quy mô lớn, theo tiêu chuẩn xanh, bám sát quy hoạch vùng năng lượng; bảo đảm các trung tâm dữ liệu được kết nối đồng bộ, dữ liệu liên thông và có khả năng dự phòng lẫn nhau, thúc đẩy phát triển công nghiệp dữ liệu lớn; nâng cao hiệu suất và khai thác hiệu quả các trung tâm dữ liệu hiện có.

Dữ liệu phát sinh tại Việt Nam phải được hưu trữ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn dữ liệu và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng. Ưu tiên, khuyến khích sử dụng điện toán đám mây do doanh nghiệp Việt Nam làm chủ, phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách linh hoạt, ổn định và hiệu quả, tuân thủ chặt chẽ quy định về an toàn thông tin mạng.

Yêu cầu phát triển đến năm 2025

Phải hình thành và triển khai các trung tâm dữ liệu quốc gia là hạ tầng phục vụ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung khác theo quy định của pháp luật. Trung tâm dữ liệu quốc gia do nhà nước chủ trì tổ chức công tác xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành. Mục tiêu, quy mô, loại hình, vai trò, phạm vi, định hướng khai thác sử dụng của mỗi trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án, dự án trung tâm dữ liệu quốc gia, tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả nhà đầu tư, không chồng chéo, lãng phí.

Ưu tiên triển khai sớm các trung tâm dữ liệu quốc gia có vai trò phục vụ cung cấp hạ tầng dùng chung cho cơ quan nước; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, phân tích và điều phối dữ liệu để trở thành hạ tầng tham gia cung cấp dịch vụ điện toán dám mây chính phủ, hỗ trợ hoạch định chính sách, kiến tạo phát triển, xây dựng Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc biệt là Trung tâm dữ liệu quốc gia đã được quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Hình thành tối thiểu 03 cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia. Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia là trung tâm dữ liệu quy mô quốc gia, phục vụ hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt động của cơ quan nhà nước. Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia do doanh nghiệp xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành. Cơ quan nhà nước có thể thuê dịch vụ của Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

Hình thành các cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng. Trung dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng là trung tâm dữ liệu quy mô vùng, phục vụ hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt động của cơ quan nhà nước. Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng do doanh nghiệp xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành. Cơ quan nhà nước có thể thuê dịch vụ của trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cần hình thành 1 - 2 trung tâm dữ liệu khu vực phục vụ nhu cầu của các trung tâm tài chính Việt Nam và cho khu vực, quốc tế. Trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn xanh theo các tiêu chuẩn quốc tế, trong đó chỉ số hiệu quả sử dụng năng lượng (PUE) của trung tâm dữ liệu được đầu tư xây dựng mới không vượt quá 1,4. Năng lực các trung tâm dữ liệu bảo đảm đáp ứng quy mô doanh thu thị trường điện toán đám mây khoảng 1% GDP.

Trong đó, 100% cơ quan thuộc Chính phủ dùng hệ sinh thái điện toán đám mây phục vụ Chính phủ số. 70% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

Yêu cầu phát triển đến năm 2030

Phát triển các cụm trung tâm dữ liệu quy mô lớn theo tiêu chuẩn xanh, kết nối và chia sẻ tạo thành mạng lưới các cụm trung tâm dữ liệu nhằm thúc đẩy công nghiệp dữ liệu lớn, trong đó hình thành tối thiểu 03 cụm trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Thúc đẩy tỉ lệ 100% cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

Quyết định số 36/QĐ-TTg đã nêu rõ, dữ liệu là tài nguyên, nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra vùng động lực mới và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Ưu tiên nguồn lực phát triển điện toán đám mây, đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm dữ liệu khu vực.

Công nghiệp công nghệ số là ngành công nghiệp nền tảng, cần có cơ chế chính sách đặc biệt để thúc đẩy phát triển.

Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, công nghệ hiện đại theo định hướng chia sẻ dùng chung, tích hợp quy hoạch hạ tầng viễn thông quốc gia, kế thừa hợp lý hạ tầng thông tin và truyền thông đã được đầu tư phát triển, gắn kết chặt chẽ với các hạ tầng kinh tế - xã hội vật lý và tạo ra các thực thể số tương ứng trên không gian số.

Có thể bạn quan tâm

Cần xây dựng thể chế cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Cần xây dựng thể chế cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Chuyển động số
Trong bối cảnh đất nước chuyển mình mạnh mẽ, việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo đã trở thành động lực then chốt để phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Để hiện thực hóa mục tiêu này, việc hoàn thiện thể chế pháp lý, đặc biệt là các quy định về bảo vệ tài sản vô hình, là vô cùng cấp thiết.
Vietnam iContent 2025: Thúc đẩy sáng tạo nội dung số, kết nối vì sự phát triển bền vững

Vietnam iContent 2025: Thúc đẩy sáng tạo nội dung số, kết nối vì sự phát triển bền vững

Đổi mới sáng tạo
Tiếp nối thành công mùa đầu tiên, Vietnam iContent 2025 trở lại với nhiều hoạt động mới, tạo diễn đàn để cơ quan quản lý, nền tảng, doanh nghiệp và nhà sáng tạo thảo luận xu hướng, khẳng định vai trò của nội dung số trong kỷ nguyên chuyển đổi số quốc gia.
Ba Lan bắn hạ UAV Nga, Ukraine cảnh báo Putin đang "thử thách phương Tây"

Ba Lan bắn hạ UAV Nga, Ukraine cảnh báo Putin đang "thử thách phương Tây"

Cuộc sống số
Quân đội Ba Lan hôm thứ Tư 10/9, xác nhận đã bắn hạ nhiều máy bay không người lái của Nga xâm phạm không phận, gọi đây là “sự vi phạm chưa từng có”. Sự việc xảy ra khi Nga đồng loạt mở các cuộc tấn công quy mô lớn vào miền tây Ukraine, gần sát biên giới Ba Lan.
Khởi động giải đấu eSports sinh viên toàn quốc mùa 2 với tổng giải thưởng lên tới 2 tỷ đồng

Khởi động giải đấu eSports sinh viên toàn quốc mùa 2 với tổng giải thưởng lên tới 2 tỷ đồng

Cuộc sống số
Ocean Entertainment Group vừa công bố chính thức khởi động giải đấu Thể thao điện tử Sinh viên toàn quốc mùa 2 - National Student Open Cup 2025 (NSOC 2025), với tổng giá trị giải thưởng lên tới 2 tỷ đồng, tranh tài ở hai bộ môn Valorant và Đấu Trường Chân Lý.
Triển lãm Quốc tế NEPCON Vietnam 2025 có gì hấp dẫn?

Triển lãm Quốc tế NEPCON Vietnam 2025 có gì hấp dẫn?

Cuộc sống số
NEPCON Vietnam 2025 đã chính thức khai mạc, đánh dấu lần tổ chức thứ 18 liên tiếp của sự kiện hàng đầu về công nghệ SMT, công nghệ thử nghiệm, máy móc thiết bị và công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
24°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Nghệ An

32°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
24°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17009 17280 17869
CAD 18528 18805 19427
CHF 32459 32843 33510
CNY 0 3470 3830
EUR 30325 30599 31633
GBP 34965 35359 36300
HKD 0 3261 3463
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15404 15989
SGD 20026 20308 20843
THB 746 809 866
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26225 26476
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,208 26,208 26,476
USD(1-2-5) 25,160 - -
USD(10-20) 25,160 - -
EUR 30,570 30,594 31,712
JPY 176.05 176.37 183.17
GBP 35,386 35,482 36,235
AUD 17,306 17,369 17,789
CAD 18,786 18,846 19,319
CHF 32,808 32,910 33,599
SGD 20,236 20,299 20,895
CNY - 3,663 3,749
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.59 18.34 19.73
THB 795.69 805.52 858.69
NZD 15,424 15,567 15,960
SEK - 2,789 2,874
DKK - 4,085 4,211
NOK - 2,633 2,714
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,873.37 - 6,601.25
TWD 789.11 - 951.83
SAR - 6,928.87 7,266.16
KWD - 84,284 89,286
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,226 26,476
EUR 30,351 30,473 31,583
GBP 35,171 35,312 36,282
HKD 3,323 3,336 3,441
CHF 32,553 32,684 33,594
JPY 175.22 175.92 183.22
AUD 17,249 17,318 17,854
SGD 20,236 20,317 20,852
THB 810 813 849
CAD 18,736 18,811 19,318
NZD 15,515 16,013
KRW 18.22 19.97
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26284 26284 26476
AUD 17198 17298 17863
CAD 18714 18814 19365
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3668.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30564 30664 31450
GBP 35232 35282 36392
HKD 0 3385 0
JPY 174.82 175.82 182.33
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15509 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20179 20309 21042
THB 0 776.5 0
TWD 0 860 0
XAU 12300000 12300000 13140000
XBJ 11000000 11000000 13140000
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,476
USD20 26,180 26,230 26,476
USD1 26,180 26,230 26,476
AUD 17,220 17,320 18,459
EUR 30,590 30,590 31,951
CAD 18,635 18,735 20,075
SGD 20,230 20,380 20,880
JPY 175.15 176.65 181.5
GBP 35,265 35,415 36,254
XAU 12,838,000 0 13,142,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 128,100 ▼300K 131,100 ▼300K
AVPL/SJC HCM 128,100 ▼300K 131,100 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 128,100 ▼300K 131,100 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▲250K 11,900 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▲250K 11,890 ▲250K
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,200 129,200
Hà Nội - PNJ 126,200 129,200
Đà Nẵng - PNJ 126,200 129,200
Miền Tây - PNJ 126,200 129,200
Tây Nguyên - PNJ 126,200 129,200
Đông Nam Bộ - PNJ 126,200 129,200
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,290 12,790
Trang sức 99.9 12,280 12,780
NL 99.99 11,470
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,550 12,850
Miếng SJC Thái Bình 12,810 ▼30K 13,110 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 12,810 ▼30K 13,110 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 12,810 ▼30K 13,110 ▼30K
Cập nhật: 13/09/2025 12:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,281 ▼3K 13,112 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,281 ▼3K 13,113 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 125 128
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 125 1,281
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,225 1,255
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,257 124,257
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 86,784 94,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 77,999 85,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,213 76,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 65,824 73,324
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 44,989 52,489
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 ▼3K 1,311 ▼3K
Cập nhật: 13/09/2025 12:00