Sản xuất công nghiệp và thương mại đều tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Số liệu Bộ Công Thương vừa công bố cho biết, sản xuất công nghiệp tăng trưởng trên diện rộng với 56/63 địa phương có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm trước.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, sản xuất công nghiệp những tháng đầu năm 2024 tiếp tục cho thấy sự khởi sắc và có đóng góp tích cực đối với kết quả tăng trưởng chung của cả nền kinh tế. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 ước tăng 7,54% so với cùng kỳ năm 2023 (quý I tăng 6,47%; quý II tăng 8,55%). Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,67% (quý I tăng 7,21%; quý II tăng 10,04%), đóng góp 2,14 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 13,26%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,13%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm.

san xuat cong nghiep va thuong mai deu tang truong trong 6 thang dau nam

Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm tăng 7,54%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo ước tăng 8,5%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 13%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng trên diện rộng với 56/63 địa phương có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, có 25 địa phương tăng trưởng cao ở mức hai con số: Khánh Hòa tăng 46,4%; Bắc Giang tăng 26,5%; Hải Phòng tăng 15,2%; Quảng Ninh tăng 13,3%... Các địa phương có chỉ số sản xuất công nghiệp đạt mức tăng khá do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao so với cùng kỳ năm 2023: Lai Châu tăng 76,1%, Phú Thọ tăng 35,1%, Bắc Giang tăng 26,8%, Bình Phước tăng 17,0%, Hà Nam tăng 15,8%, Hải Phòng tăng 15,6%...; do ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao so với cùng kỳ năm 2023; Khánh Hòa tăng 375,3%, Trà Vinh tăng 79,1%, Cao Bằng tăng 36,4%, Thanh Hóa tăng 35,9%...

Trong 6 tháng đầu năm, với sự phục hồi của thị trường thế giới, các đơn hàng xuất khẩu gia tăng, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nửa đầu năm 2024 tiếp tục khởi sắc và đạt được những kết quả tích cực. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 368,53 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu tăng 14,5%; nhập khẩu tăng 17% ; cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 11,63 tỷ USD

Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 190,08 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 53,39 tỷ USD, tăng 20,6%, chiếm 28,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 136,69 tỷ USD, tăng 12,3%, chiếm 71,9%. Các nhóm hàng xuất khẩu chính bao gồm nông sản; công nghiệp chế biến chế tạo; nhiên liệu khoáng sản. Trong 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 178,45 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 65,74 tỷ USD, tăng 22,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 112,71 tỷ USD, tăng 14,1%. Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất trong nước.

Cán cân thương mại hàng hóa trong 6 tháng đầu năm 2024, ước tính xuất siêu 11,63 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 13,44 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 12,35 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 23,98 tỷ USD.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 3.098,7 nghìn tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2023; nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,7%. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương tăng cao như: Quảng Ninh tăng 9,5%; Hải Phòng tăng 9,0%; Đà Nẵng tăng 7,8%; Cần Thơ tăng 7,6%; Hà Nội tăng 6,6%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,3%.

Có thể bạn quan tâm

NVIDIA ra mắt mô hình GR00T N1 cho robot hình người

NVIDIA ra mắt mô hình GR00T N1 cho robot hình người

AI
NVIDIA vừa công bố mô hình nền tảng GR00T N1 dành cho robot hình người, cùng các công nghệ mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành robot và giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động toàn cầu.
Nokia ra mắt DAC Marketplace, thúc đẩy công nghiệp 4.0

Nokia ra mắt DAC Marketplace, thúc đẩy công nghiệp 4.0

Tư duy số
Nền tảng thương mại DAC tập hợp các giải pháp công nghiệp từ Nokia và các đối tác, giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm và triển khai sản phẩm cho hạ tầng mạng không dây riêng.
Honda ICON e: xe máy điện đầu tiên sản xuất tại Việt Nam

Honda ICON e: xe máy điện đầu tiên sản xuất tại Việt Nam

Xe và phương tiện
Honda ra mắt mẫu xe máy điện đầu tiên sản xuất trong nước tại Việt Nam, ICON e:, đánh dấu cột mốc quan trọng trong cuộc cách mạng giao thông bền vững tại Việt Nam.
Việt Nam - Áo tăng cường hợp tác phát triển công nghệ bán dẫn

Việt Nam - Áo tăng cường hợp tác phát triển công nghệ bán dẫn

Chuyển động số
Cục Công nghiệp Công nghệ Thông tin và Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT) ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác với Tập đoàn EVGroup - doanh nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực cung cấp thiết bị sản xuất bán dẫn.
NVIDIA ra mắt AI-Q: Cách mạng hóa tương lai lao động với AI

NVIDIA ra mắt AI-Q: Cách mạng hóa tương lai lao động với AI

AI
Các tác nhân AI đang trở thành lực lượng lao động kỹ thuật số mới, chuyển đổi hoạt động kinh doanh, tự động hóa các tác vụ phức tạp và mở ra những cơ hội hiệu quả chưa từng có.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
T5, 00:00
23°C
T5, 03:00
26°C
T5, 06:00
29°C
T5, 09:00
26°C
T5, 12:00
24°C
T5, 15:00
23°C
T5, 18:00
24°C
T5, 21:00
23°C
T6, 00:00
23°C
T6, 03:00
26°C
T6, 06:00
31°C
T6, 09:00
34°C
T6, 12:00
25°C
T6, 15:00
24°C
T6, 18:00
23°C
T6, 21:00
23°C
T7, 00:00
24°C
T7, 03:00
23°C
T7, 06:00
26°C
T7, 09:00
24°C
T7, 12:00
20°C
T7, 15:00
19°C
T7, 18:00
18°C
T7, 21:00
19°C
CN, 00:00
19°C
CN, 03:00
21°C
CN, 06:00
23°C
CN, 09:00
25°C
CN, 12:00
23°C
CN, 15:00
21°C
CN, 18:00
20°C
CN, 21:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 06:00