Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà khoa học Nhật Bản vừa tạo ra chất hấp thụ sóng điện từ mỏng nhất thế giới, mở ra triển vọng phát triển mạng không dây thế hệ thứ sáu với tốc độ siêu nhanh và độ ổn định cao.

Đại học Tokyo và công ty Nippon Denko mới đây đã công bố nghiên cứu về việc phát triển thành công chất hấp thụ sóng điện từ có khả năng hấp thụ sóng trong dải tần từ 0,1 đến 1 terahertz (THz). Nghiên cứu được công bố trên trên tạp chí ACS Applied Materials & Interfaces. Đây là phát hiện quan trọng cho nghành viễn thông khi hiện nay, thị trường chỉ có các chất hấp thụ cho sóng dưới 0,3 THz.

Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G
Lambda-trititanium-pentoxide (λ-Ti₃O₅). Nguồn: u-tokyo.ac.jp

Sóng terahertz được dự đoán sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong công nghệ 6G. Theo các báo cáo gần đây, thử nghiệm với sóng terahertz đã đạt tốc độ truyền dữ liệu lên đến 240 gigabit mỗi giây, nhanh hơn nhiều so với công nghệ hiện tại. Tuy nhiên, do tần số cao và bước sóng ngắn, sóng này dễ bị nhiễu điện từ, gây khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng và độ ổn định của tín hiệu.

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

"Dải tần số này dự kiến sẽ được sử dụng cho nhiều ứng dụng bao gồm truyền thông không dây, hệ thống theo dõi sinh hiệu không tiếp xúc, hệ thống quét kiểm tra chất lượng bằng chụp cắt lớp và cảm biến an ninh để phát hiện vật liệu nguy hiểm", Giáo sư Shin-ichi Ohkoshi từ Đại học Tokyo cho biết.

Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G
Mô phỏng nghiên cứu. Nguồn: Pubs.acs.org

Trên thực tế, nếu bạn đang sử dụng mạng 5G, có lẽ bạn đã cảm nhận được sự khác biệt rõ ràng so với mạng 4G. Độ trễ thấp giúp giảm thời gian phản hồi, trong khi tốc độ tải xuống có thể đạt đến 20 gigabit mỗi giây (so với 0,1 gigabit mỗi giây của 4G) và khả năng xử lý dữ liệu cao hơn gấp 1.000 lần, mở ra cơ hội cho nhà thông minhthành phố thông minh. Công nghệ 6G được kỳ vọng sẽ còn mang lại những tiến bộ vượt bậc hơn nữa.

Vật liệu mới được làm từ oxit kim loại dẫn điện lambda-trititanium-pentoxide (λ-Ti3O5), được bọc trong lớp phủ titanium dioxide (TiO2).

Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G
Ảnh chụp thiết lập thử nghiệm (Trái) và Biểu đồ nhiễu xạ tia X dạng bột (PXRD) của λ-Ti₃O₅@TiO₂ trước (màu xanh) và sau khi chiếu xạ bằng đèn Thủy ngân-Xenon (màu đỏ) (Phải). Nguồn: Pubs.acs.org

"Chiến lược của chúng tôi là kết hợp vật liệu dẫn điện với vật liệu cách điện. Khi sóng terahertz đi qua, điện trường xoay chiều của nó gây ra sự tán xạ dòng điện bên trong vật liệu dẫn điện, dẫn đến tiêu tán năng lượng điện từ. Sự tiêu tán này giúp ức chế các sóng không mong muốn, tạo ra tín hiệu rõ ràng", Giáo sư Ohkoshi giải thích.

Chất hấp thụ được sản xuất dưới dạng bột, có thể được biến thành màng siêu mỏng thông qua phương pháp đúc nén và sau đó được áp dụng lên bề mặt các thiết bị truyền sóng. Với độ dày chỉ 48 micromet (một sợi tóc người trung bình dày khoảng 100 micromet) và titan là nguyên tố phổ biến, vật liệu này có thể sản xuất hàng loạt với chi phí thấp và tích hợp vào cả thiết bị nhỏ gọn.

Giáo sư Ohkoshi cho biết, dải tần số cao trên 0,3 THz vẫn là lĩnh vực chưa được khám phá trong khoa học vật liệu và chúng tôi rất muốn đóng góp vào sự phát triển của nó. Bước tiếp theo là phát triển thêm chất hấp thụ terahertz và hướng tới ứng dụng thực tế, để chúng tôi có thể góp phần xây dựng nền tảng truyền thông không dây siêu nhanh, thân thiện với môi trường và bền vững hơn.

Đặc biệt, chất hấp thụ này còn kháng nhiệt, nước, ánh sáng và dung môi hữu cơ, nên có thể sử dụng trong môi trường ngoài trời và chịu được điều kiện khắc nghiệt, mở ra nhiều khả năng ứng dụng thực tế.

Keysight PathWave ADS 2024 giải pháp đẩy nhanh thiết kế 5G và phát triển 6G Keysight PathWave ADS 2024 giải pháp đẩy nhanh thiết kế 5G và phát triển 6G

Giải pháp Keysight PathWave ADS 2024 - bộ phần mềm tự động hóa thiết kế điện tử (EDA) cung cấp khả năng vượt trội trong ...

Khám phá phổ tần 6G Khám phá phổ tần 6G

Đối với mỗi thế hệ thông tin di động mới, phổ tần mới là chìa khóa để cung cấp các dịch vụ mới, dung lượng ...

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1) Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát ...

Có thể bạn quan tâm

Tương lai của xe điện phụ thuộc vào bán dẫn thông minh, siêu nhỏ

Tương lai của xe điện phụ thuộc vào bán dẫn thông minh, siêu nhỏ

Chuyển đổi số
Thị trường bán dẫn cho xe điện dự kiến tăng từ 11,19 tỷ USD năm 2023 lên 57,1 tỷ USD vào năm 2029, trở thành động lực quan trọng trong cuộc cách mạng giao thông xanh.
Microchip tích hợp công nghệ chống giải mã lượng tử vào bộ điều khiển nhúng

Microchip tích hợp công nghệ chống giải mã lượng tử vào bộ điều khiển nhúng

Chuyển đổi số
Bộ điều khiển MEC175xB được trang bị công nghệ mật mã hậu lượng tử, nâng cao khả năng bảo mật với mức tiêu thụ điện năng thấp
Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược

Dự án Luật Công nghiệp Công nghệ số: Hoàn thiện thể chế cho một ngành kinh tế chiến lược

Chuyển đổi số
Phát biểu giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu liên quan đến Dự thảo Luật Công nghiệp Công nghệ số tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV ngày 9/5, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng nhấn mạnh: Dự thảo Luật Công nghiệp Công nghệ số không chỉ là bước đi quan trọng nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho một ngành công nghiệp mới nổi, mà còn góp phần thể chế hóa kịp thời các chủ trương lớn của Đảng về đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số, đồng thời tạo nền tảng cho Việt Nam hội nhập sâu rộng vào xu thế công nghệ toàn cầu.
Muốn bắt kịp kỷ nguyên AI, đừng bỏ qua ngành kỹ thuật phần mềm

Muốn bắt kịp kỷ nguyên AI, đừng bỏ qua ngành kỹ thuật phần mềm

Nhân lực số
Kỹ thuật phần mềm (Software Engineering) đang trở thành ngành học “được săn đón” nhờ mức lương hấp dẫn, cơ hội nghề nghiệp toàn cầu và vai trò trung tâm trong chuyển đổi số - từ tài chính, giáo dục đến AI, blockchain và fintech.
Foxtron sẽ phát triển và cung cấp mẫu xe điện cho Mitsubishi Motors

Foxtron sẽ phát triển và cung cấp mẫu xe điện cho Mitsubishi Motors

Xe và phương tiện
Foxtron, công ty con của tập đoàn Foxconn, ký kết biên bản ghi nhớ với Mitsubishi Motors phát triển xe điện cho thị trường Australia và New Zealand, dự kiến ra mắt vào nửa cuối năm 2026.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 34°C
sương mờ
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
25°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
24°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
24°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
39°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 35°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 07:00