Phương pháp làm mát 3D mới sử dụng nước sôi để tăng hiệu suất thiết bị điện tử gấp 7 lần

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Phương pháp làm mát mới sử dụng nước sôi, tăng hiệu suất thiết bị điện tử gấp 7 lần nhờ kênh vi lưu 3D và cấu trúc mao dẫn. Tiết kiệm năng lượng, ứng dụng đa dạng.
Apple thử nghiệm công nghệ in 3D sản xuất Apple Watch thế hệ mới Apple thử nghiệm công nghệ in 3D sản xuất Apple Watch thế hệ mới
Keysight tham gia liên minh nền tảng sáng tạo mở 3DFabric của TSMC Keysight tham gia liên minh nền tảng sáng tạo mở 3DFabric của TSMC
Thăm quan công xưởng in 3D lớn nhất Việt Nam Thăm quan công xưởng in 3D lớn nhất Việt Nam

Các nhà nghiên cứu từ Viện Khoa học Công nghiệp thuộc Đại học Tokyo vừa phát triển một phương pháp làm mát đột phá, sử dụng nước sôi để nâng cao hiệu suất của các vi mạch điện tử. Công nghệ này, được công bố trên tạp chí Cell Reports Physical Science, kết hợp các kênh vi lưu 3D và cấu trúc mao dẫn, mang lại khả năng tản nhiệt vượt trội, mở ra con đường cho những tiến bộ trong ngành điện tử và công nghệ bền vững.

Phương pháp làm mát 3D mới sử dụng nước sôi: Tăng hiệu suất điện tử gấp 7 lần
Hình ảnh minh họa của một vi mạch. Ảnh: Freepik

Thách thức nhiệt độ trong kỷ nguyên vi mạch siêu nhỏ

Trong nhiều thập kỷ, Định luật Moore đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp điện tử, với các vi mạch ngày càng nhỏ gọn và mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, sự thu nhỏ này kéo theo một vấn đề lớn: nhiệt độ. Khi các thành phần điện tử được nén chặt trong không gian nhỏ hơn, lượng nhiệt sinh ra tăng lên đáng kể, khiến các phương pháp làm mát truyền thống bị đẩy đến giới hạn. Nếu không được kiểm soát, nhiệt độ cao có thể làm giảm hiệu suất, rút ngắn tuổi thọ thiết bị và thậm chí gây hỏng hóc.

Hiện nay, một trong những giải pháp làm mát hiệu quả là sử dụng các kênh vi lưu tích hợp trong vi mạch để lưu thông nước và loại bỏ nhiệt. Tuy nhiên, phương pháp này bị giới hạn bởi nhiệt dung riêng của nước, năng lượng mà nước có thể hấp thụ để tăng nhiệt độ mà không chuyển pha. Ngược lại, nhiệt ẩn năng lượng được hấp thụ khi nước sôi hoặc bay hơi cao gấp khoảng 7 lần, mở ra tiềm năng làm mát vượt trội hơn nhiều.

Làm mát hai pha: Tận dụng sức mạnh của nước sôi

Nhận thấy tiềm năng của nhiệt ẩn, các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã phát triển một hệ thống làm mát hai pha, khai thác quá trình chuyển pha của nước từ lỏng sang hơi để nâng cao hiệu quả tản nhiệt. Khi nước sôi, nó không chỉ hấp thụ nhiệt để tăng nhiệt độ mà còn lấy đi một lượng nhiệt lớn trong quá trình bay hơi, mang lại khả năng làm mát vượt xa các phương pháp dựa trên nhiệt dung riêng.

Tuy nhiên, việc quản lý dòng chảy của bọt khí sinh ra sau khi nước sôi là một thách thức lớn. Nếu không được kiểm soát, bọt khí có thể làm tắc nghẽn các kênh vi lưu, làm giảm hiệu suất làm mát. Vì vậy, để tối ưu hóa truyền nhiệt, các yếu tố như thiết kế kênh vi lưu, kiểm soát dòng chảy hai pha và giảm thiểu lực cản dòng chảy cần được xem xét kỹ lưỡng.

Hệ thống làm mát 3D: Sự kết hợp hoàn hảo giữa kỹ thuật và sáng tạo

Điểm nổi bật của nghiên cứu này là hệ thống làm mát nước tiên tiến, tích hợp ba thành phần chính:

Kênh vi lưu 3D: Điều hướng dòng chảy của chất làm mát một cách chính xác, tăng cường khả năng tản nhiệt.

Cấu trúc mao dẫn: Quản lý hiệu quả dòng chảy của nước và bọt khí, ngăn ngừa tắc nghẽn.

Lớp phân phối manifold: Đảm bảo chất làm mát được phân bố đều khắp hệ thống, tối ưu hóa hiệu suất.

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm nhiều hình dạng mao dẫn khác nhau để đánh giá hiệu quả dưới các điều kiện vận hành đa dạng. Kết quả cho thấy, thiết kế của kênh vi lưu và kênh manifold ảnh hưởng lớn đến hiệu suất nhiệt và thủy lực của hệ thống. Đặc biệt, hệ số hiệu suất (COP), tỷ lệ giữa công suất làm mát hữu ích và năng lượng đầu vào đạt mức ấn tượng 105, vượt xa các phương pháp làm mát truyền thống. Điều này chứng minh rằng hệ thống không chỉ hiệu quả hơn mà còn tiết kiệm năng lượng đáng kể.

Hoạt động thụ động: Bước tiến hướng tới hiệu quả và bền vững

Một ưu điểm nổi bật khác của công nghệ này là khả năng hoạt động thụ động. Bằng cách tận dụng sự thay đổi pha của nước để tản nhiệt thông qua đối lưu tự nhiên, hệ thống có thể vận hành mà không cần bơm cơ học. Điều này không chỉ giảm năng lượng tiêu thụ mà còn đơn giản hóa thiết kế, mở ra tiềm năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.

Ngoài việc nâng cao hiệu suất cho các vi mạch điện tử, công nghệ này còn có thể được áp dụng trong:

  • Hệ thống laser và photodetector.
  • Đèn LED và radar.
  • Ngành công nghiệp ô tô và hàng không vũ trụ.

Với khả năng quản lý nhiệt độ hiệu quả, các thiết bị này có thể hoạt động ở công suất cao hơn mà không lo quá nhiệt, từ đó kéo dài tuổi thọ và cải thiện độ tin cậy.

Tầm nhìn cho tương lai: Hiệu suất cao và công nghệ xanh

Khi các thiết bị điện tử ngày càng nhỏ gọn và mạnh mẽ, nhu cầu về giải pháp làm mát tiên tiến trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghiên cứu này không chỉ giải quyết vấn đề nhiệt độ mà còn đóng góp vào mục tiêu trung hòa carbon thông qua quản lý nhiệt hiệu quả. Bằng cách giảm năng lượng cần thiết cho làm mát, hệ thống giúp các thiết bị hoạt động bền vững hơn, phù hợp với xu hướng công nghệ xanh của thế kỷ 21.

Các nhà khoa học tin rằng thiết kế này sẽ tạo nền tảng cho việc quản lý nhiệt trong các thiết bị điện tử công suất cao, từ điện thoại thông minh đến siêu máy tính. Khi công nghệ tiếp tục phát triển, giải pháp làm mát hiệu quả sẽ là yếu tố then chốt để duy trì đà tiến bộ của ngành điện tử.

Phương pháp làm mát 3D sử dụng nước sôi là minh chứng cho sự sáng tạo trong việc giải quyết một trong những thách thức lớn nhất của công nghệ hiện đại. Bằng cách kết hợp các kênh vi lưu 3D, cấu trúc mao dẫn và nhiệt ẩn của nước, các nhà nghiên cứu đã đạt được hiệu suất làm mát gấp 7 lần so với phương pháp truyền thống. Đây không chỉ là bước tiến kỹ thuật mà còn là tiền đề cho sự phát triển của các thiết bị điện tử mạnh mẽ, bền vững hơn trong tương lai.

Có thể bạn muốn biết Nhiệt ẩn và làm mát hai pha là gì?

1. Nhiệt ẩn (Latent Heat): "Năng lượng ẩn" trong quá trình sôi và bay hơi

Theo NASA và Bộ Năng lượng Hoa Kỳ (DOE), nhiệt ẩn là năng lượng cần để một chất chuyển pha (ví dụ: từ lỏng sang khí) mà không thay đổi nhiệt độ.

Ví dụ dễ hiểu: Khi đun nước, nhiệt độ tăng dần (nhiệt dung riêng). Nhưng khi nước sôi ở 100°C, nhiệt độ không tăng thêm dù tiếp tục đun. Năng lượng lúc này được dùng để phá liên kết phân tử, chuyển nước thành hơi, đó là nhiệt ẩn.

So sánh: Nhiệt ẩn khi nước bay hơi (~2.260 kJ/kg) gấp 7 lần nhiệt dung riêng (~4,18 kJ/kg°C). Điều này có nghĩa là quá trình bay hơi hấp thụ nhiệt gấp 7 lần so với chỉ làm nóng nước.

2. Làm mát hai pha (Two-Phase Cooling): Tận dụng sức mạnh của nước sôi

Theo Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và Intel, làm mát hai pha sử dụng cả pha lỏng và pha khí để tản nhiệt hiệu quả hơn so với làm mát bằng chất lỏng thông thường.

Cơ chế đơn giản:

  • Nước hấp thụ nhiệt từ vi mạch, sôi lên và tạo bọt khí.
  • Bọt khí mang nhiệt đi xa, ngưng tụ lại thành lỏng ở bộ tản nhiệt, hoàn thành chu trình.

Ưu điểm:

  • Hiệu quả gấp 7 lần nhờ tận dụng cả nhiệt dung riêng và nhiệt ẩn.
  • Tiết kiệm năng lượng vì có thể hoạt động thụ động (dùng mao dẫn thay bơm).

Ứng dụng thực tế:

  • Tủ lạnh và điều hòa: Chất làm lạnh bay hơi, hấp thụ nhiệt ẩn để làm mát nhanh.
  • Chip điện tử: Công nghệ của Đại học Tokyo kiểm soát bọt khí trong kênh vi lưu, giúp CPU mát hơn so với quạt gió hay nước thông thường.

Hiểu đơn giản: Làm mát hai pha giống như vi mạch "đổ mồ hôi", nước sôi, bay hơi và mang nhiệt đi xa, giúp thiết bị hoạt động mát mẻ và bền bỉ hơn.

(Nguồn: NASA Climate Kids, DOE Office of Science, MIT News, Intel Cooling Technologies)

Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
26°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
41°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
22°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
22°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
24°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
22°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
23°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 24/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 24/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 24/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 24/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00