Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên tần số cho mạng 6G.
Khám phá phổ tần 6G Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G

Theo báo cáo mới của TelecomTV (Vương Quốc Anh), các nhà sản xuất thiết bị viễn thông đang hướng đến giải pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến (MRSS) cho mạng 6G. Giải pháp này được kỳ vọng sẽ khắc phục những hạn chế từng gặp phải trong quá trình chia sẻ phổ tần khi chuyển đổi từ 4G sang 5G trước đây.

Băng tần mới - Tiền đề phát triển công nghệ 6G

Các nhà sản xuất thiết bị lớn đều thống nhất về định hướng mở rộng phổ tần sang dải băng tần trung mới 7-24GHz (còn gọi là FR3), đồng thời duy trì hoạt động tại các băng tần hiện có.

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn
Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cụ thể về tần số cho 6G. Nguồn: TelecomTV

Qualcomm khẳng định rõ nhu cầu: "đối phó với lưu lượng dữ liệu ngày càng tăng bằng cách tận dụng băng tần hiện có và sử dụng băng tần IMT mới". Trong khi Intel nhấn mạnh: "băng tần 6G cần hỗ trợ băng tần 5G hiện tại (FR1/FR2-1), đồng thời mở rộng sang các băng tần sóng centimet mới".

Việc phân bổ băng tần luôn là bài toán khó trong mỗi thế hệ công nghệ di động. Với 6G, các nhà sản xuất thiết bị dường như đã rút ra bài học từ quá trình chuyển đổi phức tạp giữa 4G và 5G.

Đặc biệt, có sự thống nhất giữa các nhà sản xuất thiết bị về việc tận dụng băng tần mới 7-24GHz (FR3), dải tần số này đáp ứng tốt việc cân bằng giữa khả năng phủ sóng và khả năng truyền tải dữ liệu. Đây được xem là dải tần số "vàng" cho 6G vì rộng hơn nhiều so với các băng tần dưới 6GHz đang được sử dụng cho 5G, nhưng không bị hạn chế về vùng phủ như các băng tần sóng milimét trên 24GHz.

Samsung lại đưa ra cách tiếp cận chi tiết hơn với việc phân chia dải sóng theo mục đích sử dụng: sóng cực ngắn (24-47GHz) cho khả năng truyền dữ liệu tối đa và dịch vụ kết nối tốc độ cao không dây tại chỗ, dải sóng trung cao (7-15GHz) cho nâng cao khả năng truyền tải, dải sóng trung thấp (1-7GHz) cho khả năng truyền tải cơ bản, và dải sóng thấp (dưới 1GHz) cho phủ sóng diện rộng.

Giải pháp MRSS trong 6G

Trong quá trình chuyển đổi từ 5G sang 6G, vấn đề sử dụng hiệu quả tài nguyên tần số luôn được các nhà sản xuất quan tâm hàng đầu. Tại Hội thảo 3GPP về 6G tổ chức tại Incheon, Hàn Quốc vào tháng 3/2025, Samsung, Apple, Intel và nhiều nhà sản xuất thiết bị khác đã cùng đề xuất giải pháp chia sẻ băng tần MRSS cho mạng 6G.

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn
Hội thảo 6G do 3GPP tổ chức đã diễn ra tại Incheon từ ngày 10 đến ngày 14 vừa qua. Nguồn: Wide Economy

Nhiều nhà sản xuất thiết bị đề xuất phương pháp chia sẻ băng tần đa công nghệ vô tuyến (MRSS) là cách tiếp cận ưu tiên cho việc chuyển đổi từ 5G sang 6G. Apple khuyến nghị "hỗ trợ gộp sóng mang 6G độc lập (CA) cùng với MRSS làm nền tảng cơ bản", trong khi Samsung lưu ý MRSS có "chi phí vận hành thấp hơn so với phương pháp chia sẻ băng tần động (DSS) giữa 4G và 5G".

Việc Apple và Samsung ủng hộ phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến cho thấy lĩnh vực sản xuất thiết bị đang hướng tới cách giải quyết hiệu quả hơn trong việc khai thác tài nguyên tần số.

Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Thay vì phải đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị nền tảng hoàn toàn mới như thời điểm chuyển từ công nghệ 4G lên 5G, các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông có thể tiết kiệm kinh phí đầu tư nhờ phương thức phân chia tài nguyên sóng thông minh hơn này. Đây là sự thay đổi "thuyết phục" so với chiến lược chuyển đổi từ 4G sang 5G trước đây.

Khác với phương pháp DSS (Chia sẻ phổ tần động) được sử dụng trong quá trình chuyển đổi từ 4G sang 5G vốn gây ra nhiều phức tạp và làm chậm quá trình triển khai 5G SA, MRSS được thiết kế để giảm thiểu chi phí chung và đơn giản hóa quá trình di chuyển sang 6G.

Báo cáo cho biết, Samsung khẳng định phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến có mức chi phí tổng thể thấp hơn so với phương pháp chia sẻ phổ tần động từng áp dụng giữa 4G và 5G. Tuy nhiên, tập đoàn này cũng thừa nhận những khó khăn hiện hữu khi áp dụng công nghệ 6G trên các dải tần số 5G hiện có ngay từ giai đoạn đầu, đồng thời việc kết hợp thiết bị từ nhiều nhà cung cấp khác nhau sẽ gặp nhiều trở ngại trong thực tế.

Những đề xuất từ các hãng thiết bị viễn thông cho thấy một hướng đi mới tích cực trong phát triển thế hệ mạng di động tiếp theo. Thay vì chạy đua nâng cao chỉ số kỹ thuật, các nhà sản xuất đã rút kinh nghiệm từ việc triển khai 5G và giờ đây tập trung vào việc xây dựng hệ thống hợp lý, hiệu quả hơn.

Thách thức lớn sẽ là sự hài hòa toàn cầu về phân bổ băng tần, đặc biệt là khi nhiều quốc gia vẫn đang trong quá trình triển khai 5G. Với dự kiến 6G được thương mại hóa vào năm 2030, các cơ quan quản lý tần số cần sớm có lộ trình chuyển đổi để tránh lặp lại những khó khăn đã gặp phải với 5G.

Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện? Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện?

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa phê duyệt phương án đấu giá lại quyền sử dụng băng tần 713-723 MHz và 768-778 MHz với ...

Samsung ra mắt Galaxy A06 5G Samsung ra mắt Galaxy A06 5G

Nhằm mang đến trải nghiệm kết nối mạnh mẽ và hiệu suất vượt trội cho người dùng, Samsung chính thức trình làng mẫu điện thoại ...

Redmi Note 14 5G, lựa chọn đáng giá mới cho người dùng phổ thông Redmi Note 14 5G, lựa chọn đáng giá mới cho người dùng phổ thông

Nhằm hoàn thiện dòng Redmi Note 14 Series, cũng như mang đến lựa chọn đa dạng cho người dùng, Xiaomi chính thức ra mắt Redmi ...

Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Ba tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đã đánh giá thẳng thắn những hạn chế của công nghệ 5G và vạch ra hướng ...

Có thể bạn quan tâm

Công nghệ định thời chính xác nano giây thay thế GPS cho hạ tầng trọng yếu

Công nghệ định thời chính xác nano giây thay thế GPS cho hạ tầng trọng yếu

Viễn thông - Internet
Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) ra mắt đồng hồ chủ TimeProvider 4500 v3 truyền tín hiệu định thời với độ sai lệch dưới một nano giây trên khoảng cách 800 km qua mạng quang, giúp các hạ tầng quan trọng vận hành ổn định mà không phụ thuộc vào vệ tinh định vị toàn cầu.
Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Công nghệ số
Ba tập đoàn quốc phòng hàng đầu châu Âu là Airbus, Thales và Leonardo vừa tuyên bố hợp nhất các mảng kinh doanh vệ tinh và không gian để thành lập một liên doanh mới, được mô tả là “công ty hàng đầu châu Âu trong lĩnh vực không gian”. Đây được xem là nỗ lực nhằm xây dựng đối trọng với Starlink, mạng lưới vệ tinh internet toàn cầu thuộc SpaceX của Elon Musk.
Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Viễn thông - Internet
Hai gã khổng lồ công nghệ châu Á ký kết thỏa thuận nghiên cứu chung về mạng thế hệ thứ sáu và hệ thống truy cập vô tuyến thông minh. Năm 2025 đánh dấu bước ngoặt trong tiêu chuẩn hóa công nghệ mạng tương lai với băng tần 7GHz.
Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Nokia gia hạn hợp tác với VNPT nâng cấp hạ tầng viễn thông Việt Nam

Viễn thông - Internet
Nokia và VNPT ký gia hạn hợp đồng triển khai thiết bị AirScale tại Hà Nội, các tỉnh biên giới và miền Nam, giúp tăng dung lượng mạng, cải thiện chất lượng kết nối di động phục vụ chuyển đổi số.
Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Viễn thông - Internet
Mới đây, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ toàn cầu Omdia đã ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi 4G/5G hàng đầu thế giới (core vendor), tại báo cáo thường niên “Market Landscape: Core Vendors - 2025”, bên cạnh các nhà cung cấp mạng lõi hàng đầu thế giới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
13°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
26°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
22°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
12°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
24°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
11°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
19°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
17°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
12°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
12°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 15/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/11/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 17/11/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/11/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/11/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/11/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/11/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/11/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 19/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 19/11/2025 09:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
NL 99.99 14,350 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350 ▼130K
Trang sức 99.9 14,610 ▼130K 15,210 ▼130K
Trang sức 99.99 14,620 ▼130K 15,220 ▼130K
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 ▼13K 15,322 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 ▼13K 15,323 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 ▼15K 1,512 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 ▼15K 1,513 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 ▼15K 1,502 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 ▼1485K 148,713 ▼1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 ▼1125K 112,811 ▼1125K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 ▼1020K 102,296 ▼1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 ▼915K 91,781 ▼915K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 ▲79414K 87,725 ▲86839K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 ▼50386K 6,279 ▼57136K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cập nhật: 14/11/2025 18:00