Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên tần số cho mạng 6G.
Khám phá phổ tần 6G Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G

Theo báo cáo mới của TelecomTV (Vương Quốc Anh), các nhà sản xuất thiết bị viễn thông đang hướng đến giải pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến (MRSS) cho mạng 6G. Giải pháp này được kỳ vọng sẽ khắc phục những hạn chế từng gặp phải trong quá trình chia sẻ phổ tần khi chuyển đổi từ 4G sang 5G trước đây.

Băng tần mới - Tiền đề phát triển công nghệ 6G

Các nhà sản xuất thiết bị lớn đều thống nhất về định hướng mở rộng phổ tần sang dải băng tần trung mới 7-24GHz (còn gọi là FR3), đồng thời duy trì hoạt động tại các băng tần hiện có.

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn
Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cụ thể về tần số cho 6G. Nguồn: TelecomTV

Qualcomm khẳng định rõ nhu cầu: "đối phó với lưu lượng dữ liệu ngày càng tăng bằng cách tận dụng băng tần hiện có và sử dụng băng tần IMT mới". Trong khi Intel nhấn mạnh: "băng tần 6G cần hỗ trợ băng tần 5G hiện tại (FR1/FR2-1), đồng thời mở rộng sang các băng tần sóng centimet mới".

Việc phân bổ băng tần luôn là bài toán khó trong mỗi thế hệ công nghệ di động. Với 6G, các nhà sản xuất thiết bị dường như đã rút ra bài học từ quá trình chuyển đổi phức tạp giữa 4G và 5G.

Đặc biệt, có sự thống nhất giữa các nhà sản xuất thiết bị về việc tận dụng băng tần mới 7-24GHz (FR3), dải tần số này đáp ứng tốt việc cân bằng giữa khả năng phủ sóng và khả năng truyền tải dữ liệu. Đây được xem là dải tần số "vàng" cho 6G vì rộng hơn nhiều so với các băng tần dưới 6GHz đang được sử dụng cho 5G, nhưng không bị hạn chế về vùng phủ như các băng tần sóng milimét trên 24GHz.

Samsung lại đưa ra cách tiếp cận chi tiết hơn với việc phân chia dải sóng theo mục đích sử dụng: sóng cực ngắn (24-47GHz) cho khả năng truyền dữ liệu tối đa và dịch vụ kết nối tốc độ cao không dây tại chỗ, dải sóng trung cao (7-15GHz) cho nâng cao khả năng truyền tải, dải sóng trung thấp (1-7GHz) cho khả năng truyền tải cơ bản, và dải sóng thấp (dưới 1GHz) cho phủ sóng diện rộng.

Giải pháp MRSS trong 6G

Trong quá trình chuyển đổi từ 5G sang 6G, vấn đề sử dụng hiệu quả tài nguyên tần số luôn được các nhà sản xuất quan tâm hàng đầu. Tại Hội thảo 3GPP về 6G tổ chức tại Incheon, Hàn Quốc vào tháng 3/2025, Samsung, Apple, Intel và nhiều nhà sản xuất thiết bị khác đã cùng đề xuất giải pháp chia sẻ băng tần MRSS cho mạng 6G.

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn
Hội thảo 6G do 3GPP tổ chức đã diễn ra tại Incheon từ ngày 10 đến ngày 14 vừa qua. Nguồn: Wide Economy

Nhiều nhà sản xuất thiết bị đề xuất phương pháp chia sẻ băng tần đa công nghệ vô tuyến (MRSS) là cách tiếp cận ưu tiên cho việc chuyển đổi từ 5G sang 6G. Apple khuyến nghị "hỗ trợ gộp sóng mang 6G độc lập (CA) cùng với MRSS làm nền tảng cơ bản", trong khi Samsung lưu ý MRSS có "chi phí vận hành thấp hơn so với phương pháp chia sẻ băng tần động (DSS) giữa 4G và 5G".

Việc Apple và Samsung ủng hộ phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến cho thấy lĩnh vực sản xuất thiết bị đang hướng tới cách giải quyết hiệu quả hơn trong việc khai thác tài nguyên tần số.

Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Thay vì phải đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị nền tảng hoàn toàn mới như thời điểm chuyển từ công nghệ 4G lên 5G, các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông có thể tiết kiệm kinh phí đầu tư nhờ phương thức phân chia tài nguyên sóng thông minh hơn này. Đây là sự thay đổi "thuyết phục" so với chiến lược chuyển đổi từ 4G sang 5G trước đây.

Khác với phương pháp DSS (Chia sẻ phổ tần động) được sử dụng trong quá trình chuyển đổi từ 4G sang 5G vốn gây ra nhiều phức tạp và làm chậm quá trình triển khai 5G SA, MRSS được thiết kế để giảm thiểu chi phí chung và đơn giản hóa quá trình di chuyển sang 6G.

Báo cáo cho biết, Samsung khẳng định phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến có mức chi phí tổng thể thấp hơn so với phương pháp chia sẻ phổ tần động từng áp dụng giữa 4G và 5G. Tuy nhiên, tập đoàn này cũng thừa nhận những khó khăn hiện hữu khi áp dụng công nghệ 6G trên các dải tần số 5G hiện có ngay từ giai đoạn đầu, đồng thời việc kết hợp thiết bị từ nhiều nhà cung cấp khác nhau sẽ gặp nhiều trở ngại trong thực tế.

Những đề xuất từ các hãng thiết bị viễn thông cho thấy một hướng đi mới tích cực trong phát triển thế hệ mạng di động tiếp theo. Thay vì chạy đua nâng cao chỉ số kỹ thuật, các nhà sản xuất đã rút kinh nghiệm từ việc triển khai 5G và giờ đây tập trung vào việc xây dựng hệ thống hợp lý, hiệu quả hơn.

Thách thức lớn sẽ là sự hài hòa toàn cầu về phân bổ băng tần, đặc biệt là khi nhiều quốc gia vẫn đang trong quá trình triển khai 5G. Với dự kiến 6G được thương mại hóa vào năm 2030, các cơ quan quản lý tần số cần sớm có lộ trình chuyển đổi để tránh lặp lại những khó khăn đã gặp phải với 5G.

Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện? Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện?

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa phê duyệt phương án đấu giá lại quyền sử dụng băng tần 713-723 MHz và 768-778 MHz với ...

Samsung ra mắt Galaxy A06 5G Samsung ra mắt Galaxy A06 5G

Nhằm mang đến trải nghiệm kết nối mạnh mẽ và hiệu suất vượt trội cho người dùng, Samsung chính thức trình làng mẫu điện thoại ...

Redmi Note 14 5G, lựa chọn đáng giá mới cho người dùng phổ thông Redmi Note 14 5G, lựa chọn đáng giá mới cho người dùng phổ thông

Nhằm hoàn thiện dòng Redmi Note 14 Series, cũng như mang đến lựa chọn đa dạng cho người dùng, Xiaomi chính thức ra mắt Redmi ...

Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Ba tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đã đánh giá thẳng thắn những hạn chế của công nghệ 5G và vạch ra hướng ...

Có thể bạn quan tâm

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Viễn thông - Internet
Mới đây, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ toàn cầu Omdia đã ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi 4G/5G hàng đầu thế giới (core vendor), tại báo cáo thường niên “Market Landscape: Core Vendors - 2025”, bên cạnh các nhà cung cấp mạng lõi hàng đầu thế giới.
Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Viễn thông - Internet
Dịch vụ Internet không dây cố định 5G (5G FWA) thúc đẩy thị trường viễn thông toàn cầu tăng trưởng 18,8% mỗi năm, trong đó, 5G FWA chiếm 81% thị phần với khoảng 189 triệu thuê bao. Các nhà mạng dự kiến thu về 111 tỷ USD doanh thu từ 233 triệu thuê bao vào năm 2030.
Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Từ năm 2024, sự xuất hiện của 5G thương mại tại Việt Nam đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình chuyển đổi hạ tầng số. Nếu như 4G từng được xem là đột phá giúp Internet di động trở nên phổ biến, 5G lại mở ra giai đoạn mới, nơi tốc độ và độ ổn định trở thành yếu tố quyết định cho mọi hoạt động số, từ công nghiệp, y tế đến giáo dục.
Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Đổi mới sáng tạo
Hội nghị quốc tế về các công nghệ tiên tiến trong truyền thông năm nay (ATC 2025) được tổ chức tại Hà Nội có nhiều điểm mới khi phiên thảo luận đặc biệt về công nghệ 6G thu hút tới 47 bài nghiên cứu, Ban tổ chức chấp nhận 22 bài trình bày. Tại hội nghị ATC 2025, lần đầu tiên Ban tổ chức trao giải thưởng cho các phản biện xuất sắc, nhằm khuyến khích cộng đồng khoa học tham gia tích cực hơn vào các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, một trong những trụ cột để đất nước vươn mình trong kỷ nguyên mới.
Nhà mạng viễn thông đang trở thành mục tiêu “béo bở” của tin tặc

Nhà mạng viễn thông đang trở thành mục tiêu “béo bở” của tin tặc

Viễn thông - Internet
Nokia vừa công bố Báo cáo phân tích các mối đe dọa an ninh mạng 2025 cho thấy các nhà mạng trên toàn cầu đang đối mặt với những cuộc tấn công mạng có chiều sâu và quy mô rất lớn. Các nhóm tin tặc đã tấn công vào hạ tầng lõi của hệ thống viễn thông, gây ra thiệt hại lớn về tài chính và uy tín của nhà mạng. Tại Việt Nam, các nhà mạng cũng đang đẩy mạnh đầu tư cho an ninh mạng trong bối cảnh Chính phủ tiếp tục ban hành các khung pháp lý đầy đủ hơn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
24°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
26°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
18°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
31°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
24°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 35°C
mưa vừa
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
17°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 02/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 02/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 02/11/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/11/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 04/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 04/11/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/11/2025 06:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16671 16940 17519
CAD 18257 18533 19144
CHF 32123 32505 33150
CNY 0 3470 3830
EUR 29783 30055 31080
GBP 33765 34154 35093
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14732 15321
SGD 19687 19969 20483
THB 729 792 846
USD (1,2) 26045 0 0
USD (5,10,20) 26086 0 0
USD (50,100) 26115 26134 26347
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26347
AUD 16850 16950 17566
CAD 18441 18541 19143
CHF 32394 32424 33298
CNY 0 3664.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29984 30014 31036
GBP 34098 34148 35250
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20709
THB 0 759.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 15:00