Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các nhà sản xuất thiết bị đang thống nhất về phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên tần số cho mạng 6G.
Khám phá phổ tần 6G Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G

Theo báo cáo mới của TelecomTV (Vương Quốc Anh), các nhà sản xuất thiết bị viễn thông đang hướng đến giải pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến (MRSS) cho mạng 6G. Giải pháp này được kỳ vọng sẽ khắc phục những hạn chế từng gặp phải trong quá trình chia sẻ phổ tần khi chuyển đổi từ 4G sang 5G trước đây.

Băng tần mới - Tiền đề phát triển công nghệ 6G

Các nhà sản xuất thiết bị lớn đều thống nhất về định hướng mở rộng phổ tần sang dải băng tần trung mới 7-24GHz (còn gọi là FR3), đồng thời duy trì hoạt động tại các băng tần hiện có.

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn
Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cụ thể về tần số cho 6G. Nguồn: TelecomTV

Qualcomm khẳng định rõ nhu cầu: "đối phó với lưu lượng dữ liệu ngày càng tăng bằng cách tận dụng băng tần hiện có và sử dụng băng tần IMT mới". Trong khi Intel nhấn mạnh: "băng tần 6G cần hỗ trợ băng tần 5G hiện tại (FR1/FR2-1), đồng thời mở rộng sang các băng tần sóng centimet mới".

Việc phân bổ băng tần luôn là bài toán khó trong mỗi thế hệ công nghệ di động. Với 6G, các nhà sản xuất thiết bị dường như đã rút ra bài học từ quá trình chuyển đổi phức tạp giữa 4G và 5G.

Đặc biệt, có sự thống nhất giữa các nhà sản xuất thiết bị về việc tận dụng băng tần mới 7-24GHz (FR3), dải tần số này đáp ứng tốt việc cân bằng giữa khả năng phủ sóng và khả năng truyền tải dữ liệu. Đây được xem là dải tần số "vàng" cho 6G vì rộng hơn nhiều so với các băng tần dưới 6GHz đang được sử dụng cho 5G, nhưng không bị hạn chế về vùng phủ như các băng tần sóng milimét trên 24GHz.

Samsung lại đưa ra cách tiếp cận chi tiết hơn với việc phân chia dải sóng theo mục đích sử dụng: sóng cực ngắn (24-47GHz) cho khả năng truyền dữ liệu tối đa và dịch vụ kết nối tốc độ cao không dây tại chỗ, dải sóng trung cao (7-15GHz) cho nâng cao khả năng truyền tải, dải sóng trung thấp (1-7GHz) cho khả năng truyền tải cơ bản, và dải sóng thấp (dưới 1GHz) cho phủ sóng diện rộng.

Giải pháp MRSS trong 6G

Trong quá trình chuyển đổi từ 5G sang 6G, vấn đề sử dụng hiệu quả tài nguyên tần số luôn được các nhà sản xuất quan tâm hàng đầu. Tại Hội thảo 3GPP về 6G tổ chức tại Incheon, Hàn Quốc vào tháng 3/2025, Samsung, Apple, Intel và nhiều nhà sản xuất thiết bị khác đã cùng đề xuất giải pháp chia sẻ băng tần MRSS cho mạng 6G.

Băng tần 6G: Các nhà sản xuất thiết bị đề xuất cách chia sẻ tần số hiệu quả hơn
Hội thảo 6G do 3GPP tổ chức đã diễn ra tại Incheon từ ngày 10 đến ngày 14 vừa qua. Nguồn: Wide Economy

Nhiều nhà sản xuất thiết bị đề xuất phương pháp chia sẻ băng tần đa công nghệ vô tuyến (MRSS) là cách tiếp cận ưu tiên cho việc chuyển đổi từ 5G sang 6G. Apple khuyến nghị "hỗ trợ gộp sóng mang 6G độc lập (CA) cùng với MRSS làm nền tảng cơ bản", trong khi Samsung lưu ý MRSS có "chi phí vận hành thấp hơn so với phương pháp chia sẻ băng tần động (DSS) giữa 4G và 5G".

Việc Apple và Samsung ủng hộ phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến cho thấy lĩnh vực sản xuất thiết bị đang hướng tới cách giải quyết hiệu quả hơn trong việc khai thác tài nguyên tần số.

Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Thay vì phải đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị nền tảng hoàn toàn mới như thời điểm chuyển từ công nghệ 4G lên 5G, các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông có thể tiết kiệm kinh phí đầu tư nhờ phương thức phân chia tài nguyên sóng thông minh hơn này. Đây là sự thay đổi "thuyết phục" so với chiến lược chuyển đổi từ 4G sang 5G trước đây.

Khác với phương pháp DSS (Chia sẻ phổ tần động) được sử dụng trong quá trình chuyển đổi từ 4G sang 5G vốn gây ra nhiều phức tạp và làm chậm quá trình triển khai 5G SA, MRSS được thiết kế để giảm thiểu chi phí chung và đơn giản hóa quá trình di chuyển sang 6G.

Báo cáo cho biết, Samsung khẳng định phương pháp chia sẻ băng tần đa truy cập vô tuyến có mức chi phí tổng thể thấp hơn so với phương pháp chia sẻ phổ tần động từng áp dụng giữa 4G và 5G. Tuy nhiên, tập đoàn này cũng thừa nhận những khó khăn hiện hữu khi áp dụng công nghệ 6G trên các dải tần số 5G hiện có ngay từ giai đoạn đầu, đồng thời việc kết hợp thiết bị từ nhiều nhà cung cấp khác nhau sẽ gặp nhiều trở ngại trong thực tế.

Những đề xuất từ các hãng thiết bị viễn thông cho thấy một hướng đi mới tích cực trong phát triển thế hệ mạng di động tiếp theo. Thay vì chạy đua nâng cao chỉ số kỹ thuật, các nhà sản xuất đã rút kinh nghiệm từ việc triển khai 5G và giờ đây tập trung vào việc xây dựng hệ thống hợp lý, hiệu quả hơn.

Thách thức lớn sẽ là sự hài hòa toàn cầu về phân bổ băng tần, đặc biệt là khi nhiều quốc gia vẫn đang trong quá trình triển khai 5G. Với dự kiến 6G được thương mại hóa vào năm 2030, các cơ quan quản lý tần số cần sớm có lộ trình chuyển đổi để tránh lặp lại những khó khăn đã gặp phải với 5G.

Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện? Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện?

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa phê duyệt phương án đấu giá lại quyền sử dụng băng tần 713-723 MHz và 768-778 MHz với ...

Samsung ra mắt Galaxy A06 5G Samsung ra mắt Galaxy A06 5G

Nhằm mang đến trải nghiệm kết nối mạnh mẽ và hiệu suất vượt trội cho người dùng, Samsung chính thức trình làng mẫu điện thoại ...

Redmi Note 14 5G, lựa chọn đáng giá mới cho người dùng phổ thông Redmi Note 14 5G, lựa chọn đáng giá mới cho người dùng phổ thông

Nhằm hoàn thiện dòng Redmi Note 14 Series, cũng như mang đến lựa chọn đa dạng cho người dùng, Xiaomi chính thức ra mắt Redmi ...

Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G Samsung, Apple và Qualcomm chỉ ra hạn chế của 5G và định hướng 6G

Ba tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đã đánh giá thẳng thắn những hạn chế của công nghệ 5G và vạch ra hướng ...

Có thể bạn quan tâm

Học máy giúp mạng 5G tiết kiệm điện nhưng vẫn giữ tốc độ cao

Học máy giúp mạng 5G tiết kiệm điện nhưng vẫn giữ tốc độ cao

Công trình khoa học
Nhóm nghiên cứu Trung Quốc phát triển phương pháp lựa chọn anten tự động cho mạng 5G và 6G, giảm chi phí phần cứng 60% và tiết kiệm năng lượng vượt trội so với các giải pháp hiện hành.
VNPT kích hoạt trạng thái sẵn sàng ứng phó với cơn bão Kalmaegi

VNPT kích hoạt trạng thái sẵn sàng ứng phó với cơn bão Kalmaegi

Viễn thông - Internet
Theo đó, hàng nghìn cán bộ kỹ thuật, phương tiện và thiết bị chuyên dụng được huy động khẩn trương nhằm bảo vệ hạ tầng viễn thông, duy trì thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai và nhu cầu liên lạc của người dân.
Cuộc gọi điện thoại đầu tiên năm 1876 mở đường cho mạng lưới vệ tinh toàn cầu như thế nào

Cuộc gọi điện thoại đầu tiên năm 1876 mở đường cho mạng lưới vệ tinh toàn cầu như thế nào

Công nghệ số
Năm 1876, một thí nghiệm đơn giản tại Massachusetts đã thay đổi mãi mãi cách thức con người kết nối với nhau. Alexander Graham Bell và trợ lý Thomas A. Watson thực hiện cuộc gọi điện thoại hai chiều đầu tiên qua dây dẫn ngoài trời, đánh dấu bước ngoặt từ thời đại giọng nói di chuyển chậm như ngựa chạy sang kỷ nguyên giao tiếp tức thời vượt không gian.
Công nghệ định thời chính xác nano giây thay thế GPS cho hạ tầng trọng yếu

Công nghệ định thời chính xác nano giây thay thế GPS cho hạ tầng trọng yếu

Viễn thông - Internet
Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) ra mắt đồng hồ chủ TimeProvider 4500 v3 truyền tín hiệu định thời với độ sai lệch dưới một nano giây trên khoảng cách 800 km qua mạng quang, giúp các hạ tầng quan trọng vận hành ổn định mà không phụ thuộc vào vệ tinh định vị toàn cầu.
Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Công nghệ số
Ba tập đoàn quốc phòng hàng đầu châu Âu là Airbus, Thales và Leonardo vừa tuyên bố hợp nhất các mảng kinh doanh vệ tinh và không gian để thành lập một liên doanh mới, được mô tả là “công ty hàng đầu châu Âu trong lĩnh vực không gian”. Đây được xem là nỗ lực nhằm xây dựng đối trọng với Starlink, mạng lưới vệ tinh internet toàn cầu thuộc SpaceX của Elon Musk.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
26°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
23°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 13°C
mây cụm
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
9°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
8°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
8°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
8°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
15°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
24°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
18°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
20°C
Hà Giang

13°C

Cảm giác: 12°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
15°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
21°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 30/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 30/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 30/11/2025 12:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00