Giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh ở tỉnh Hưng Yên

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Công nghiệp xanh đã và đang dần trở thành xu thế phát triển và là động lực tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Để phát triển công nghiệp xanh, Việt Nam nói chung, tỉnh Hưng Yên nói riêng ngày càng đề cao các hoạt động cắt giảm khí thải; tiết kiệm năng lượng và tài nguyên; giảm thiểu các tác động môi trường trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tại tỉnh Hưng Yên, phát triển công nghiệp xanh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế.

giai phap thuc day phat trien cong nghiep xanh o tinh hung yen

Hình minh họa

Những kết quả đạt được

Thực hiện mục tiêu của Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX đề ra là "xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp hiện đại", ngày 15/6/2021, Tỉnh ủy Hưng Yên ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU về “Chương trình phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030”. UBND Tỉnh đã cụ thể hóa Nghị quyết này và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai: Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU; Kế hoạch tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Hưng Yên năm 2022; Đề án Cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2023…

Đặc biệt, để thực hiện mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, Tỉnh đã đưa ra định hướng không bổ sung vào quy hoạch các ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm vào các khu, cụm công nghiệp hiện hữu. Đối với các dự án ngành dệt, nhuộm, sản xuất sắt thép, kim loại màu từ phế liệu, khi muốn mở rộng và tăng quy mô hoạt động sản xuất, thì ngoài việc phải phù hợp với quy hoạch chi tiết và phân khu chức năng của khu, cụm công nghiệp, còn phải bảo đảm đạt trình độ công nghệ sản xuất từ mức trung bình tiên tiến trở lên; máy móc, thiết bị mới 100%, nhằm giảm tiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Cùng với đó, Tỉnh chú trọng thu hút đầu tư phát triển các nhóm sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và sản phẩm xuất khẩu; tận dụng thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất lao động. Trong đó, ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, như: điện tử - viễn thông; công nghiệp sản xuất thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa; công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số; công nghiệp dược phẩm, chế phẩm sinh học; công nghiệp vật liệu mới; công nghiệp môi trường và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tỉnh cũng chú trọng phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ môi trường; chuyển dịch nhanh những lĩnh vực công nghiệp, sản xuất sử dụng nhiều tài nguyên, ít hàm lượng giá trị gia tăng sang sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có hàm lượng giá trị gia tăng cao.

Mặt khác, Tỉnh đã và đang tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, tiên tiến; nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, điển hình, như: Khu Công nghiệp (KCN) Thăng Long II, KCN Sạch, KCN số 05… Trong đó, KCN Sạch với quy mô sử dụng đất hơn 143 ha đã được khởi công xây dựng ngày 25/11/2022. KCN này được đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng bởi các nhà đầu tư: Tập đoàn Nhà đất Hàn Quốc, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị TDH Ecoland, Tập đoàn phát triển Hạ tầng và Đô thị Hàn Quốc tại nước ngoài, Công ty xây dựng KBI, Ngân hàng Shinhan. Sau giai đoạn 1 là dự án KCN Sạch, giai đoạn 2 sẽ đi vào triển khai dự án “KCN Sạch xanh thông minh”, nhằm đáp ứng chính sách giảm thiểu carbon và sử dụng 100% năng lượng tái tạo trên toàn cầu.

Dự án này khi hoàn thành dự kiến đạt tổng mức đầu tư lên tới 400 triệu USD, sản lượng hằng năm đạt 1,6 tỷ USD, tạo việc làm cho khoảng 10.000 lao động... Đối với dự án KCN Sạch, Tỉnh đã yêu cầu các nhà đầu tư tập trung huy động nguồn lực, để hoàn thành dự án đúng tiến độ, ưu tiên xúc tiến thu hút đầu tư đối với những dự án có hàm lượng chất xám cao; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, thân thiện với môi trường; tạo thành chuỗi liên kết, chuỗi giá trị phát triển bền vững, lâu dài, để dự án KCN Sạch trở thành KCN kiểu mẫu, hiệu quả, thân thiện (Phạm Đăng, 2023).

Nhờ triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt như vậy, nên trong thời gian qua, sản xuất công nghiệp của tỉnh Hưng Yên liên tục tăng trưởng cao, cụ thể: năm 2021, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 108,82%; năm 2022, IIP đạt 110,4%. Công nghiệp tiếp tục là ngành đóng góp lớn nhất cho giá trị sản xuất, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh tăng từ 6,52% trong năm 2021 lên tới 12,84% trong năm 2022. Đồng thời, tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh nhà chiếm 63,67% năm 2021 và 63,7% năm 2022 (Nguyễn Văn Thơ, 2023).

Cùng với sự tăng trưởng tích cực của ngành công nghiệp, cơ cấu trong nội bộ ngành này cũng chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; phát triển những ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và giá trị xuất khẩu lớn. Trong nội bộ ngành chế biến, chế tạo cũng có sự chuyển dịch cơ cấu sang các ngành có giá trị gia tăng cao, hoặc các ngành xuất khẩu có giá trị lớn, như: sản xuất kim loại; lắp ráp ô tô, xe máy; linh kiện điện tử; chế biến thực phẩm… Các sản phẩm công nghiệp của Tỉnh từng bước khẳng định được vị thế trên thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu, đa dạng về chủng loại, tốt về chất lượng.

Đến nay có nhiều dự án sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư lớn, hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao do các tập đoàn kinh tế lớn nước ngoài và trong nước đầu tư tại tỉnh Hưng Yên có thể kể đến, như: Dự án Hoya với tổng vốn 214 triệu USD; dự án của Nippon Mektron với tổng vốn 300 triệu USD, các dự án của Kyocera với tổng vốn 385 triệu USD, dự án của Toto với tổng vốn đầu tư 403 triệu USD…

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến từ gần 20 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều nhà đầu tư từ các nước phát triển, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Anh, Đức, Thụy Sĩ, Canada, Singapore… Qua đó, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội kế thừa, tiếp cận và ứng dụng nền công nghiệp hiện đại từ các nước phát triển, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, tăng năng suất, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Hạn chế, tồn tại

Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, phát triển công nghiệp xanh ở tỉnh Hưng Yên đang đối mặt với một số khó khăn, hạn chế như sau:

Thứ nhất, cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển các khu, cụm công nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều thay đổi, chậm được ban hành, đã gây ra những lúng túng nhất định cho các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương trong quá trình triển khai thực hiện.

Thứ hai, các doanh nghiệp mặc dù đã sản xuất sản phẩm công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường, nhưng việc áp dụng các máy móc, thiết bị tiên tiến trong quá trình sản xuất còn hạn chế.

Đó là chưa kể, sản xuất công nghiệp của Tỉnh còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước trong tham gia chuỗi giá trị, chuyển giao công nghệ còn hạn chế, việc tiếp cận và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài chưa thực sự hiệu quả.

Thứ ba, vẫn còn tồn tại các ngành công nghiệp công nghệ thấp, ô nhiễm môi trường, không tương xứng với những chính sách ưu đãi đã được hưởng, kết quả hoạt động trái với định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, cũng như tái cơ cấu ngành. Điều này đã gây nên áp lực lớn đối với bảo vệ môi trường.

Trong khi đó, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường phát triển chưa tương xứng với yêu cầu của thực tiễn và định hướng phát triển. Các ngành công nghiệp tái chế, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, công nghiệp môi trường hiện nay vẫn chưa phát triển như kỳ vọng, để chuyển đổi nền kinh tế theo hướng xanh hóa. Nguyên nhân là do còn nhiều yếu kém về nghiên cứu và phát triển (R&D), thiếu vốn đầu tư phát triển, nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ thị trường… cho các sản phẩm này.

Một số giải pháp

Để thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh ở Hưng Yên, thời gian tới Tỉnh cần tập trung triển khai một số giải pháp như sau:

Một là, xây dựng khung pháp lý và chính sách, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí xanh cho các chương trình, dự án, sản phẩm công nghiệp. Tích hợp các mục tiêu tăng trưởng xanh vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo hướng giảm phát thải gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới.

Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, quy định về đầu tư máy móc, công nghệ mới theo hướng sử dụng hiệu quả tài nguyên và hạn chế phát sinh chất thải. Cùng với cần có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn, dự án đầu tư có hiệu quả, phát triển bền vững vào đầu tư tại Tỉnh; cũng cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ hiện đại, sản phẩm thân thiện với môi trường.

Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phổ biến, áp dụng các mô hình, tiêu chuẩn kỹ thuật về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Song song với đó, chủ động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, trong đó chú trọng việc phổ biến, tuyên truyền văn bản pháp luật trong phạm vi ngành công nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan, đặc biệt là về đầu tư và ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, quy hoạch và định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, để giúp các doanh nghiệp nắm bắt thông tin thuận lợi. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp, tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp về hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật.

Ba là, tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành trong thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác thực hiện quy hoạch; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý sau cấp giấy phép đầu tư đối với các thành phần kinh tế.

Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng Luật Bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống quản lý môi trường cho các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ, để xử lý triệt để ô nhiễm môi trường hoặc di dời vào khu, cụm công nghiệp.

Định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất thải độc hại; hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư vốn, bố trí nhân lực cho công tác quan trắc, thanh tra và quản lý môi trường. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất sạch hơn, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng. Không phê duyệt, cấp phép xây dựng cho các dự án đầu tư và triển khai xây dựng khi chưa có đánh giá tác động môi trường. Thực hiện nghiêm quy định về lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thông qua thẩm định báo cáo này, để phân loại các dự án đầu tư, hạn chế cấp phép đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.

Bốn là, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính. Theo đó, Tỉnh cần thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính của từng sở, ngành, địa phương và công bố công khai các thủ tục, nơi giải quyết thủ tục hành chính của từng cơ quan, để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thực hiện.

Đồng thời, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công Tỉnh trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư; tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các sở, ngành và địa phương trong Tỉnh, nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm

Hội nghị toàn quốc về đột phá khoa học công nghệ: Định hướng phát triển đến 2045

Hội nghị toàn quốc về đột phá khoa học công nghệ: Định hướng phát triển đến 2045

Công nghiệp 4.0
Sáng 13/1/2025, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã tổ chức Hội nghị toàn quốc về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Sự kiện quan trọng này có sự tham dự của các lãnh đạo cấp cao, đứng đầu là Tổng Bí thư Tô Lâm, cùng Chủ tịch nước Lương Cường, Thủ tướng Phạm Minh Chính và Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn.
Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Epson ra mắt máy in nhãn ColorWorks CW-C8050 thế hệ mới

Công nghiệp 4.0
Thương hiệu hàng đầu khu vực Đông Nam Á về máy in nhãn màu để bàn, vừa công bố ra mắt máy in nhãn màu theo nhu cầu ColorWorks CW-C8050.
Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Bộ chuyển đổi AC/DC với dòng CFM50S và CFM70S từ Cincon

Công nghiệp 4.0
Bộ chuyển đổi AC/DC được cung cấp theo các linh kiện lắp ráp sẵn đang ngày càng trở nên phổ biến với các nhà thiết kế.
GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

GreenSwift: Giải pháp công nghệ đột phá thúc đẩy chuyển đổi ESG tại Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Công ty Cổ phần Phần mềm TPI (TPIsoftware), nhà cung cấp giải pháp phần mềm quản trị và hỗ trợ vận hành hàng đầu Việt Nam, đã chính thức ra mắt GreenSwift, một giải pháp công nghệ tiên tiến hỗ trợ doanh nghiệp trong hành trình chuyển đổi xanh, quản trị ESG hiệu quả và đạt mục tiêu Net Zero.
Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2:  Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Luật Công nghiệp công nghệ số - Bài 2: Cơ chế chính sách để hiện thực hóa Chiến lược phát triển công nghiêp bán dẫn Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Trong những năm vừa qua, ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu đã ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc. Năm 2023 tổng doanh thu ước đạt 529 tỷ USD. Sự bùng nổ này tạo ra vận hội lớn cho nhiều quốc gia tham gia vào ngành công nghiệp bán dẫn, mang đến thời cơ cho phép các quốc gia đang phát triển có cơ hội tái cấu trúc và nâng cao hiệu quả phát triển ngành bán dẫn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
29°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
20°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
16°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
25°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 15°C
mây thưa
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15286 15550 16175
CAD 17094 17365 17980
CHF 27241 27603 28251
CNY 0 3358 3600
EUR 25577 25832 26863
GBP 30691 31067 32011
HKD 0 3101 3303
JPY 157 161 168
KRW 0 0 19
NZD 0 13992 14584
SGD 18112 18387 18915
THB 664 727 780
USD (1,2) 24915 0 0
USD (5,10,20) 24949 0 0
USD (50,100) 24975 25008 25353
Cập nhật: 05/02/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,985 24,985 25,345
USD(1-2-5) 23,986 - -
USD(10-20) 23,986 - -
GBP 31,000 31,072 31,998
HKD 3,176 3,183 3,280
CHF 27,462 27,490 28,358
JPY 159.68 159.93 168.34
THB 686.27 720.42 770.67
AUD 15,524 15,547 16,038
CAD 17,358 17,382 17,908
SGD 18,277 18,352 18,982
SEK - 2,255 2,335
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,200 2,278
CNY - 3,418 3,522
RUB - - -
NZD 13,972 14,059 14,477
KRW 15.22 16.81 18.2
EUR 25,696 25,737 26,950
TWD 691.08 - 836.47
MYR 5,299.73 - 5,987.67
SAR - 6,595.47 6,945.29
KWD - 79,331 84,526
XAU - - 91,000
Cập nhật: 05/02/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 25,000 25,340
EUR 25,592 25,695 26,779
GBP 30,782 30,906 31,884
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,266 27,375 28,248
JPY 160.34 160.98 168.14
AUD 15,411 15,473 15,987
SGD 18,273 18,346 18,872
THB 726 729 761
CAD 17,239 17,308 17,815
NZD 13,991 14,486
KRW 16.61 18.34
Cập nhật: 05/02/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24980 24980 25360
AUD 15450 15550 16121
CAD 17267 17367 17918
CHF 27487 27517 28403
CNY 0 3424.9 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25749 25849 26724
GBP 31020 31070 32191
HKD 0 3241 0
JPY 161.79 162.29 168.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14101 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18265 18395 19118
THB 0 694.5 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8950000
XBJ 7900000 7900000 8950000
Cập nhật: 05/02/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,990 25,040 25,330
USD20 24,990 25,040 25,330
USD1 24,990 25,040 25,330
AUD 15,438 15,588 16,660
EUR 25,829 25,979 27,152
CAD 17,156 17,256 18,573
SGD 18,309 18,459 18,935
JPY 161.23 162.73 167.38
GBP 30,992 31,142 31,935
XAU 8,798,000 0 9,102,000
CNY 0 3,306 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/02/2025 17:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,200 ▲200K 90,100 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 88,100 ▲200K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Cập nhật: 05/02/2025 17:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
TPHCM - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Hà Nội - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Miền Tây - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲100K 89.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲100K 89.510 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.800 ▲90K 88.800 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.170 ▲90K 82.170 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.950 ▲70K 67.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.680 ▲70K 61.080 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.990 ▲60K 58.390 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.410 ▲60K 54.810 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.170 ▲60K 52.570 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.020 ▲40K 37.420 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.350 ▲40K 33.750 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.320 ▲30K 29.720 ▲30K
Cập nhật: 05/02/2025 17:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,720 ▼40K 9,070 ▲30K
Trang sức 99.9 8,710 ▼40K 9,060 ▲30K
NL 99.99 8,720 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Cập nhật: 05/02/2025 17:45