Ra mắt nền tảng năng lượng tái tạo Sustainable Asia Renewable Assets

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sustainable Asia Renewable Assets (SARA) - một nền tảng năng lượng tái tạo quy mô lớn mới - vừa được Tổ chức Đầu tư Quốc tế Anh (BII), Ngân hàng Phát triển doanh nghiệp Hà Lan (FMO) và SUSI Partners - đơn vị quản lý chuyên biệt về đầu tư cơ sở hạ tầng chuyển dịch năng lượng, thành lập nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch năng lượng tại Đông Nam Á.
Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm
Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư
Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng năm thứ 3 liên tiếp Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng năm thứ 3 liên tiếp

Sustainable Asia Renewable Assets được triển khai trong khuôn khổ Quỹ Chuyển dịch năng lượng châu Á SUSI (SAETF), mục tiêu của nền tảng là xây dựng danh mục các dự án năng lượng tái tạo mới với 500MW tại một số thị trường Đông Nam Á được lựa chọn.

Trọng tâm ban đầu của nền tảng đầu tư chung này là đưa các dự án mới vào xây dựng và vận hành.Ngoài ra, SARA còn có kế hoạch phát triển danh mục dự án độc quyền trên khắp Đông Nam Á, nhằm tạo một nền tảng năng lượng tái tạo có khả năng mở rộng và hoạt động độc lập.

BII và FMO cam kết đầu tư lần lượt 70 triệu USD và 50 triệu USD thông qua các khoản đầu tư vào SARA và các khoản bổ sung vào SAETF.

nang-luong
Tổ chức Đầu tư Quốc tế Anh (BII) và FMO ra mắt nền tảng năng lượng tái tạo cùng SUSI Partners, thúc đẩy quá trình chuyển dịch năng lượng tại Đông Nam Á.

Kết hợp với các cam kết từ các nhà đầu tư hiện tại và mới của SAETF, SUSI đã tăng gấp đôi quy mô chiến lược tập trung vào Đông Nam Á, từ 120 triệu USD lên 259 triệu USD (bao gồm cả các khoản đầu tư chung trực tiếp). Các quỹ này dành riêng cho các dự án cơ sở hạ tầng năng lượng bền vững ở Đông Nam Á. Đến nay, quỹ SAETF đã đầu tư vào Việt Nam, Philippines, Thái Lan và Campuchia.

Theo Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), với vị thế trọng điểm của Đông Nam Á là trung tâm sản xuất và công nghiệp toàn cầu, khu vực này được dự báo sẽ chiếm hơn 1/4 nhu cầu tăng trưởng năng lượng của thế giới đến năm 2035. Từ năm 2010, gần 80% nhu cầu tăng trưởng năng lượng của Đông Nam Á được đáp ứng bằng nhiên liệu hóa thạch, khiến tác động khí hậu trên mỗi USD đầu tư vào chuyển dịch năng lượng của khu vực này thuộc hàng cao nhất thế giới.

Srini Nagarajan, Giám đốc điều hành kiêm Giám đốc khu vực châu Á của BII, cho biết: “Ngành năng lượng sạch đang phát triển của Đông Nam Á mang lại tiềm năng đáng kể cho các khoản đầu tư khí hậu. Các tổ chức tài chính phát triển như chúng tôi có thể đóng vai trò then chốt trong quá trình chuyển dịch này. Chúng tôi rất vui được hợp tác với SUSI và FMO để ra mắt một nền tảng quy mô lớn mới tại khu vực và tăng cường hỗ trợ cho SAETF. Đây là khoản đầu tư đầu tiên của BII vào khu vực theo chiến lược hiện tại trong giai đoạn 2022-2026.”

Peter Byrde, Giám đốc đầu tư cổ phần của FMO, chia sẻ: “Thông qua đầu tư này, SARA có thể cung cấp năng lượng sạch cho các quốc gia Đông Nam Á đang có nhu cầu bổ sung nguồn điện, đồng thời đa dạng hóa ma trận năng lượng của họ. Tại FMO, chúng tôi cam kết đạt được danh mục đầu tư phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, phấn đấu hướng tới lộ trình 1,5ºC ở cả cấp độ danh mục và đầu tư. Giao dịch này không chỉ cho phép chúng tôi đầu tư vào nhiều thị trường hấp dẫn, mà còn tối đa hóa tác động của tổ chức do đây là một giao dịch hoàn toàn xanh. Đây là một cơ hội rõ ràng và phù hợp với chiến lược đầu tư năng lượng theo hình thức vốn tư nhân của chúng tôi. Chúng tôi mong muốn được hỗ trợ các dự án phát triển giai đoạn này trên khắp khu vực.”

Wymen Chan, Giám đốc châu Á của SUSI Partners, bày tỏ: “Dù đặc điểm chính trị, kinh tế và xã hội riêng biệt của mỗi quốc gia ở Đông Nam Á đòi hỏi chuyên môn và mạng lưới địa phương mạnh mẽ, chúng tôi tin rằng khu vực này mang đến nhiều cơ hội hấp dẫn và độc đáo. Sự hỗ trợ từ các tổ chức uy tín như BII và FMO đóng vai trò quan trọng để thu hút thêm nguồn vốn cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng bền vững trong khu vực.

Với triển vọng kinh tế thuận lợi, các khung chính sách hỗ trợ và tiềm năng về giảm thiểu khí hậu đáng kể, SUSI Partners, BII và FMO cam kết thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng chuyển dịch năng lượng hiệu quả trong khu vực.

Có thể bạn quan tâm

Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng năm thứ 3 liên tiếp

Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng năm thứ 3 liên tiếp

Doanh nghiệp số
Signify Việt Nam vừa được vinh danh tại Giải thưởng hiệu quả năng lượng năm 2024 do Bộ Công Thương tổ chức.
4 doanh nghiệp chiến thắng trong Sustainability Impact Awards 2024

4 doanh nghiệp chiến thắng trong Sustainability Impact Awards 2024

Kết nối
Schnedier Electric vừa công bố danh sách 4 doanh nghiệp chiến thắng Giải thưởng tôn vinh Tác Động Tích Cực đến Phát Triển Bền Vững 2024 (Sustainability Impact Awards 2024) mùa thứ 3.
Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư

Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư

Năng lượng
Ngày 7/1, tại Hà Nội, Bộ Công Thương phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức Tọa đàm “Tiết kiệm năng lượng - Hiệu quả đầu tư” trong khuôn khổ Dự án “Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong các ngành Công nghiệp Việt Nam” (VSUEE).
Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam

Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam

Kinh tế số
Vừa qua, tại Hà Nội, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Viện Tư vấn công nghệ và Đào tạo toàn cầu tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề: “Xây dựng, phát triển thị trường carbon - tạo động lực cho phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam”.
Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Năng lượng
Ngày 20/12, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam (VECEA) tổ chức Lễ trao giải “Giải thưởng hiệu quả năng lượng trong công nghiệp - công trình xây dựng năm 2024, Giải thưởng Sản phẩm hiệu suất năng lượng cao nhất năm 2024”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

14°C

Cảm giác: 13°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
26°C
Đà Nẵng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
21°C
Hải Phòng

13°C

Cảm giác: 12°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
21°C
Khánh Hòa

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
22°C
Nghệ An

8°C

Cảm giác: 8°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
7°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
9°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
8°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
8°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
8°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
10°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
17°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
24°C
Quảng Bình

9°C

Cảm giác: 9°C
mây đen u ám
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
17°C
Thừa Thiên Huế

15°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
20°C
Hà Giang

8°C

Cảm giác: 8°C
mây thưa
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
9°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
8°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
9°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
10°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 30/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 30/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 30/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 30/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 30/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 30/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 30/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 31/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 31/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 31/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 31/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 31/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 31/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 31/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 31/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 01/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 01/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 01/02/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 01/02/2025 15:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16219
CAD 16949 17220 17869
CHF 27050 27412 28095
CNY 0 3358 3600
EUR 25692 25948 27021
GBP 30501 30877 31870
HKD 0 3089 3297
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14004 14612
SGD 18093 18368 18920
THB 661 724 780
USD (1,2) 24818 0 0
USD (5,10,20) 24851 0 0
USD (50,100) 24877 24910 25295
Cập nhật: 27/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,870 24,870 25,230
USD(1-2-5) 23,875 - -
USD(10-20) 23,875 - -
GBP 30,768 30,839 31,751
HKD 3,161 3,168 3,266
CHF 27,381 27,409 28,285
JPY 156.81 157.06 165.37
THB 684.94 719.02 769.68
AUD 15,625 15,649 16,144
CAD 17,275 17,299 17,822
SGD 18,274 18,349 18,990
SEK - 2,256 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,467 3,588
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,422 3,528
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,553
KRW 15.36 - 18.38
EUR 25,878 25,920 27,135
TWD 692.19 - 838.39
MYR 5,353.71 - 6,049.26
SAR - 6,564.41 6,913.04
KWD - 79,174 84,254
XAU - - -
Cập nhật: 27/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,900 24,930 25,270
EUR 25,691 25,794 26,878
GBP 30,501 30,623 31,596
HKD 3,158 3,171 3,277
CHF 27,177 27,286 28,158
JPY 157.17 157.80 164.74
AUD 15,529 15,591 16,107
SGD 18,250 18,323 18,850
THB 722 725 757
CAD 17,197 17,266 17,773
NZD 14,073 14,568
KRW 16.77 18.53
Cập nhật: 27/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15460 15560 16159
CAD 17110 17210 17798
CHF 27222 27252 28180
CNY 0 3419.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25791 25891 26818
GBP 30595 30645 31817
HKD 0 3210 0
JPY 149.95 150 164.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14089 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18189 18319 19078
THB 0 688.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 27/01/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,880 24,930 25,330
USD20 24,880 24,930 25,330
USD1 24,880 24,930 25,330
AUD 15,529 15,679 16,773
EUR 25,987 26,137 27,342
CAD 17,073 17,173 18,514
SGD 18,311 18,461 18,949
JPY 158.34 159.84 164.72
GBP 30,665 30,815 31,637
XAU 8,678,000 0 8,882,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/01/2025 23:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,900 88,900
AVPL/SJC HCM 86,900 88,900
AVPL/SJC ĐN 86,900 88,900
Nguyên liệu 9999 - HN 86,400 87,200
Nguyên liệu 999 - HN 86,300 87,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,900 88,900
Cập nhật: 27/01/2025 23:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.600 88.100
TPHCM - SJC 86.800 88.800
Hà Nội - PNJ 86.600 88.100
Hà Nội - SJC 86.800 88.800
Đà Nẵng - PNJ 86.600 88.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 88.800
Miền Tây - PNJ 86.600 88.100
Miền Tây - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.600 88.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.500 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.410 87.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 87.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.620 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 66.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 59.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 57.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 53.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 36.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 33.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 29.160
Cập nhật: 27/01/2025 23:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,560 8,870
Trang sức 99.9 8,550 8,860
NL 99.99 8,560
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,650 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,690 8,890
Miếng SJC Nghệ An 8,690 8,890
Miếng SJC Hà Nội 8,690 8,890
Cập nhật: 27/01/2025 23:45