Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng năm thứ 3 liên tiếp

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Signify Việt Nam vừa được vinh danh tại Giải thưởng hiệu quả năng lượng năm 2024 do Bộ Công Thương tổ chức.
Signify ra mắt loạt giải pháp chiếu sáng thông minh mới Signify Innovation Day 2023 quy tụ hơn 300 khách tham dự Signify thắp sáng tình thương trên vùng cao

Đây là năm thứ ba liên tiếp Signify nhận được giải thưởng danh giá này, khẳng định vai trò tiên phong trong lĩnh vực chiếu sáng và cam kết mang đến những giải pháp tiết kiệm năng lượng, bền vững và thân thiện với môi trường.

vinh-danh
Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng cao nhất từ Bộ công thương năm thứ 3 liên tiếp.

Tại lễ trao giải, hai sản phẩm nổi bật của thương hiệu Philips là Master LEDtube T8 Ultra Efficient (UE) và Fortimo FastFlex UHE đã được ghi nhận nhờ khả năng tiết kiệm năng lượng vượt trội và hiệu suất chiếu sáng cao.

Giải pháp chiếu sáng lý tưởng cho văn phòng và khu công nghiệp

Trong bối cảnh nhu cầu năng lượng tại Việt Nam tăng mạnh, đặc biệt ở các thành phố lớn và khu vực công nghiệp, các giải pháp đèn LED hiệu quả năng lượng như Master LEDtube T8 UE và Fortimo FastFlex UHE đã trở thành sự lựa chọn tối ưu để giải quyết bài toán tiết kiệm điện.

Master LEDtube T8 UE, với khả năng tiết kiệm đến 44% năng lượng so với đèn LED thông thường, là giải pháp lý tưởng cho các văn phòng, trung tâm thương mại và nhà xưởng. Nhờ tuổi thọ kéo dài lên đến 100.000 giờ, các doanh nghiệp có thể giảm chi phí bảo trì và thay thế, đồng thời duy trì hiệu quả chiếu sáng ổn định trong thời gian dài. Sản phẩm này đặc biệt phù hợp với các không gian đòi hỏi chiếu sáng liên tục, như văn phòng làm việc, hành lang, bãi đỗ xe, và nhà kho.

nang-luong
Master LEDtube T8 được sử dụng tại Tổng công ty may Nhà Bè.

Sử dụng Master LEDtube T8 UE không chỉ giúp giảm đáng kể hóa đơn tiền điện, mà còn đóng góp tích cực vào việc giảm phát thải CO2 – yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu Net Zero của Việt Nam vào năm 2050. Với khả năng ứng dụng linh hoạt và thiết kế bằng nhựa chống vỡ theo tiêu chuẩn IEC 61549, sản phẩm này đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cao cho người sử dụng. Điển hình như nhiều nhà máy của May Nhà Bè đang sử dụng đèn Master LEDtube T8 UE nhằm chủ động nâng cấp chiếu sáng để giảm chi phí điện, nâng cao hiệu suất, và hướng đến phát triển xanh.

Fortimo FastFlex UHE, với hiệu suất vượt trội lên đến ≥200 lm/W, là một trong những mô-đun chiếu sáng tiên tiến nhất hiện nay. Đây là thành phần quan trọng trong cấu tạo của các bộ đèn, đóng vai trò quyết định trong việc mang lại chất lượng chiếu sáng tối ưu.

led
Master LEDtube T8 UE lý tưởng cho các văn phòng, trung tâm thương mại và nhà xưởng.

Các mô-đun này không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về chiếu sáng cho các không gian lớn như nhà xưởng, kho bãi, khu công nghiệp hay khu vực giải trí ngoài trời, mà còn đảm bảo ánh sáng đồng đều với độ sáng vượt trội. Đặc biệt, tuổi thọ lên đến 100.000 giờ giúp giảm thiểu đáng kể nhu cầu bảo trì hoặc thay thế, hạn chế gián đoạn sản xuất so với các mô-đun LED thông thường, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động.

Nhờ tính năng hiệu quả và đáng tin cậy, Fortimo FastFlex UHE mang đến cho các nhà sản xuất đèn tại Việt Nam một nguồn cung cấp mô-đun chất lượng cao để tích hợp vào các bộ đèn của họ. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng của bộ đèn mà còn mở ra nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng.

led
Fortimo FastFlex UHE là một trong những mô-đun chiếu sáng tiên tiến nhất hiện nay.

Sử dụng các bộ đèn tích hợp mô-đun Fortimo FastFlex UHE, doanh nghiệp sẽ đạt được các lợi ích vượt trội như: Giảm chi phí năng lượng, nhờ hiệu suất chiếu sáng cao ; Cải thiện chất lượng môi trường làm việc, nhờ ánh sáng phù hợp và đồng đều;Tuổi thọ cao lên đến 100.000 giờ giúp giảm đáng kể chi phí bảo trì và thay thế, đồng thời đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất.

Fortimo FastFlex UHE không chỉ là giải pháp chiếu sáng hiệu quả mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững, phù hợp với xu hướng hiện đại trong ngành công nghiệp chiếu sáng.

Tác động dài hạn đến tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam

Việt Nam hiện là một trong những quốc gia có tốc độ tiêu thụ năng lượng tăng nhanh nhất khu vực, đặc biệt ở các đô thị lớn và khu công nghiệp. Theo thống kê, hệ thống chiếu sáng chiếm từ 15-20% tổng tiêu thụ điện năng tại các tòa nhà văn phòng, nhà máy và khu công nghiệp. Trong bối cảnh lưới điện quốc gia đang chịu áp lực lớn, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả như đèn LED của Signify đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu gánh nặng tiêu thụ điện năng.

Nhờ các sản phẩm như Master LEDtube T8 UE và Fortimo FastFlex UHE, các doanh nghiệp có thể giảm đáng kể lượng điện tiêu thụ mà vẫn duy trì chất lượng ánh sáng cao. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động, giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch, và bảo vệ môi trường.

Đặc biệt, trong các khu công nghiệp lớn – nơi sử dụng hệ thống chiếu sáng suốt 24/7 – việc thay thế hệ thống chiếu sáng truyền thống bằng các sản phẩm LED tiết kiệm năng lượng có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể. Một khu công nghiệp trung bình khi sử dụng Master LEDtube T8 UE có thể giảm hàng nghìn kWh điện mỗi năm, đồng nghĩa với việc giảm hàng trăm tấn CO2 thải ra môi trường. Trong đó, huyển đổi tất cả các điểm chiếu sáng thông thường trên toàn cầu sang đèn LED kết nối có thể tiết kiệm 420 triệu tấn khí thải CO2 mỗi năm, 870 TWh điện năng tiêu thụ mỗi năm và 120 tỷ euro chi phí điện mỗi năm.

Giải thưởng hiệu quả năng lượng 2024 là minh chứng rõ nét cho những nỗ lực không ngừng của Signify trong việc dẫn dắt ngành chiếu sáng hướng tới sự bền vững. Với các giải pháp chiếu sáng tiên tiến, Signify không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm chi phí vận hành mà còn góp phần quan trọng vào công cuộc chống biến đổi khí hậu toàn cầu.

Signify là tập đoàn dẫn đầu toàn cầu về chiếu sáng chuyên dụng, dân dụng và chiếu sáng Kết Nối Vạn Vật (Internet of Things). Những sản phẩm mang thương hiệu Philips, hệ thống chiếu sáng có kết nối Interact và các dịch vụ dựa trên dữ liệu của Signify giúp tạo ra giá trị kinh doanh, mang đến sự thay đổi cho nhà ở, tòa nhà và các khu vực công cộng. Với doanh thu năm 2023 đạt 6,7 tỷ EUR, cùng khoảng 32,000 nhân viên và hiện diện tại hơn 70 quốc gia, Signify khai phá tiềm năng phi thường của ánh sáng vì cuộc sống tươi sáng và một thế giới tốt đẹp hơn.

Có thể bạn quan tâm

FPT lần thứ 4 lọt TOP 12 nhà cung cấp dịch vụ đám mây tiêu biểu

FPT lần thứ 4 lọt TOP 12 nhà cung cấp dịch vụ đám mây tiêu biểu

Doanh nghiệp số
Đây là lần thứ 4, FPT lọt Top các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây hàng đầu khu vực.
MoMo và hành trình 15 năm đáng tự hào

MoMo và hành trình 15 năm đáng tự hào

Kết nối sáng tạo
Có thể nói, xuyên suốt hành trình ấy là sự kiên định của đội ngũ lãnh đạo trong việc lựa chọn: xây dựng công nghệ do người Việt làm chủ và phát triển các dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân và doanh nghiệp.
10 doanh nhân trẻ nhận giải Sao Đỏ 2025 quản lý khối tài sản 2,8 triệu tỷ đồng

10 doanh nhân trẻ nhận giải Sao Đỏ 2025 quản lý khối tài sản 2,8 triệu tỷ đồng

Nhân lực số
10 doanh nhân nhận giải Sao Đỏ năm 2025 điều hành các doanh nghiệp có tổng tài sản vượt 2,8 triệu tỷ đồng, thu về 214.000 tỷ đồng doanh thu và đóng góp gần 14.000 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước.
VNPT và Đại học Quốc gia Hà Nội hợp tác toàn diện về khoa học, công nghệ và giáo dục

VNPT và Đại học Quốc gia Hà Nội hợp tác toàn diện về khoa học, công nghệ và giáo dục

Không gian số
Hợp tác giữa VNPT và Đại học Quốc gia Hà Nội đánh dấu bước phát triển quan trọng của hai bên, cùng hướng tới mục tiêu chung là thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học công nghệ và xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho kỷ nguyên số.
Doanh nghiệp mất khả năng đóng BHXH: Hướng dẫn người lao động xác nhận trong 15 ngày

Doanh nghiệp mất khả năng đóng BHXH: Hướng dẫn người lao động xác nhận trong 15 ngày

Tư vấn chỉ dẫn
Người lao động có quyền yêu cầu xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong vòng 15 ngày làm việc khi doanh nghiệp mất khả năng thực hiện nghĩa vụ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa ban hành Công văn 2962/BHXH-QLT ngày 13/11/2025 hướng dẫn chi tiết quy trình này cho các trường hợp xảy ra trước 01/7/2024.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
27°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
19°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
19°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16815 17085 17657
CAD 18349 18625 19241
CHF 32232 32615 33260
CNY 0 3470 3830
EUR 30062 30336 31361
GBP 34092 34482 35405
HKD 0 3258 3460
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14857 15438
SGD 19815 20097 20613
THB 742 805 858
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26410
Cập nhật: 03/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,175 26,175 26,410
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,277 30,301 31,468
JPY 166.35 166.65 173.69
GBP 34,482 34,575 35,407
AUD 17,069 17,131 17,585
CAD 18,578 18,638 19,179
CHF 32,578 32,679 33,373
SGD 19,975 20,037 20,670
CNY - 3,682 3,782
HKD 3,336 3,346 3,431
KRW 16.64 17.35 18.64
THB 788.14 797.87 849.73
NZD 14,847 14,985 15,342
SEK - 2,760 2,842
DKK - 4,050 4,169
NOK - 2,566 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,983.93 - 6,715.65
TWD 760.08 - 915.64
SAR - 6,925.58 7,254.43
KWD - 83,806 88,727
Cập nhật: 03/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,170 26,410
EUR 30,087 30,208 31,362
GBP 34,240 34,378 35,366
HKD 3,318 3,331 3,444
CHF 32,283 32,413 33,338
JPY 165.26 165.92 173.22
AUD 16,974 17,042 17,609
SGD 19,993 20,073 20,646
THB 801 804 842
CAD 18,531 18,605 19,180
NZD 14,885 15,410
KRW 17.24 18.86
Cập nhật: 03/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26410
AUD 16971 17071 17994
CAD 18532 18632 19647
CHF 32475 32505 34092
CNY 0 3694.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30231 30261 31986
GBP 34369 34419 36190
HKD 0 3390 0
JPY 165.8 166.3 176.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14937 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19969 20099 20827
THB 0 769.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 03/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,410
USD20 26,200 26,250 26,410
USD1 26,200 26,250 26,410
AUD 17,036 17,136 18,247
EUR 30,384 30,384 31,801
CAD 18,480 18,580 19,893
SGD 20,049 20,199 20,758
JPY 166.39 167.89 172.49
GBP 34,474 34,624 35,650
XAU 15,278,000 0 15,482,000
CNY 0 3,581 0
THB 0 806 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 153,600
Hà Nội - PNJ 150,600 153,600
Đà Nẵng - PNJ 150,600 153,600
Miền Tây - PNJ 150,600 153,600
Tây Nguyên - PNJ 150,600 153,600
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 153,600
Cập nhật: 03/12/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,280 ▲30K 15,480 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 15,280 ▲30K 15,480 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 15,280 ▲30K 15,480 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,080 15,380
NL 99.99 14,200
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200
Trang sức 99.9 14,670 15,270
Trang sức 99.99 14,680 15,280
Cập nhật: 03/12/2025 11:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,528 ▲3K 15,482 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,528 ▲3K 15,483 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 1,528
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 1,529
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,488 1,518
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,797 150,297
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,511 114,011
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,884 103,384
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,257 92,757
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,158 88,658
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,957 63,457
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Cập nhật: 03/12/2025 11:00