Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng năm thứ 3 liên tiếp

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Signify Việt Nam vừa được vinh danh tại Giải thưởng hiệu quả năng lượng năm 2024 do Bộ Công Thương tổ chức.
Signify ra mắt loạt giải pháp chiếu sáng thông minh mới Signify Innovation Day 2023 quy tụ hơn 300 khách tham dự Signify thắp sáng tình thương trên vùng cao

Đây là năm thứ ba liên tiếp Signify nhận được giải thưởng danh giá này, khẳng định vai trò tiên phong trong lĩnh vực chiếu sáng và cam kết mang đến những giải pháp tiết kiệm năng lượng, bền vững và thân thiện với môi trường.

vinh-danh
Signify nhận giải thưởng hiệu suất năng lượng cao nhất từ Bộ công thương năm thứ 3 liên tiếp.

Tại lễ trao giải, hai sản phẩm nổi bật của thương hiệu Philips là Master LEDtube T8 Ultra Efficient (UE) và Fortimo FastFlex UHE đã được ghi nhận nhờ khả năng tiết kiệm năng lượng vượt trội và hiệu suất chiếu sáng cao.

Giải pháp chiếu sáng lý tưởng cho văn phòng và khu công nghiệp

Trong bối cảnh nhu cầu năng lượng tại Việt Nam tăng mạnh, đặc biệt ở các thành phố lớn và khu vực công nghiệp, các giải pháp đèn LED hiệu quả năng lượng như Master LEDtube T8 UE và Fortimo FastFlex UHE đã trở thành sự lựa chọn tối ưu để giải quyết bài toán tiết kiệm điện.

Master LEDtube T8 UE, với khả năng tiết kiệm đến 44% năng lượng so với đèn LED thông thường, là giải pháp lý tưởng cho các văn phòng, trung tâm thương mại và nhà xưởng. Nhờ tuổi thọ kéo dài lên đến 100.000 giờ, các doanh nghiệp có thể giảm chi phí bảo trì và thay thế, đồng thời duy trì hiệu quả chiếu sáng ổn định trong thời gian dài. Sản phẩm này đặc biệt phù hợp với các không gian đòi hỏi chiếu sáng liên tục, như văn phòng làm việc, hành lang, bãi đỗ xe, và nhà kho.

nang-luong
Master LEDtube T8 được sử dụng tại Tổng công ty may Nhà Bè.

Sử dụng Master LEDtube T8 UE không chỉ giúp giảm đáng kể hóa đơn tiền điện, mà còn đóng góp tích cực vào việc giảm phát thải CO2 – yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu Net Zero của Việt Nam vào năm 2050. Với khả năng ứng dụng linh hoạt và thiết kế bằng nhựa chống vỡ theo tiêu chuẩn IEC 61549, sản phẩm này đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cao cho người sử dụng. Điển hình như nhiều nhà máy của May Nhà Bè đang sử dụng đèn Master LEDtube T8 UE nhằm chủ động nâng cấp chiếu sáng để giảm chi phí điện, nâng cao hiệu suất, và hướng đến phát triển xanh.

Fortimo FastFlex UHE, với hiệu suất vượt trội lên đến ≥200 lm/W, là một trong những mô-đun chiếu sáng tiên tiến nhất hiện nay. Đây là thành phần quan trọng trong cấu tạo của các bộ đèn, đóng vai trò quyết định trong việc mang lại chất lượng chiếu sáng tối ưu.

led
Master LEDtube T8 UE lý tưởng cho các văn phòng, trung tâm thương mại và nhà xưởng.

Các mô-đun này không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về chiếu sáng cho các không gian lớn như nhà xưởng, kho bãi, khu công nghiệp hay khu vực giải trí ngoài trời, mà còn đảm bảo ánh sáng đồng đều với độ sáng vượt trội. Đặc biệt, tuổi thọ lên đến 100.000 giờ giúp giảm thiểu đáng kể nhu cầu bảo trì hoặc thay thế, hạn chế gián đoạn sản xuất so với các mô-đun LED thông thường, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động.

Nhờ tính năng hiệu quả và đáng tin cậy, Fortimo FastFlex UHE mang đến cho các nhà sản xuất đèn tại Việt Nam một nguồn cung cấp mô-đun chất lượng cao để tích hợp vào các bộ đèn của họ. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng của bộ đèn mà còn mở ra nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng.

led
Fortimo FastFlex UHE là một trong những mô-đun chiếu sáng tiên tiến nhất hiện nay.

Sử dụng các bộ đèn tích hợp mô-đun Fortimo FastFlex UHE, doanh nghiệp sẽ đạt được các lợi ích vượt trội như: Giảm chi phí năng lượng, nhờ hiệu suất chiếu sáng cao ; Cải thiện chất lượng môi trường làm việc, nhờ ánh sáng phù hợp và đồng đều;Tuổi thọ cao lên đến 100.000 giờ giúp giảm đáng kể chi phí bảo trì và thay thế, đồng thời đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất.

Fortimo FastFlex UHE không chỉ là giải pháp chiếu sáng hiệu quả mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững, phù hợp với xu hướng hiện đại trong ngành công nghiệp chiếu sáng.

Tác động dài hạn đến tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam

Việt Nam hiện là một trong những quốc gia có tốc độ tiêu thụ năng lượng tăng nhanh nhất khu vực, đặc biệt ở các đô thị lớn và khu công nghiệp. Theo thống kê, hệ thống chiếu sáng chiếm từ 15-20% tổng tiêu thụ điện năng tại các tòa nhà văn phòng, nhà máy và khu công nghiệp. Trong bối cảnh lưới điện quốc gia đang chịu áp lực lớn, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả như đèn LED của Signify đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu gánh nặng tiêu thụ điện năng.

Nhờ các sản phẩm như Master LEDtube T8 UE và Fortimo FastFlex UHE, các doanh nghiệp có thể giảm đáng kể lượng điện tiêu thụ mà vẫn duy trì chất lượng ánh sáng cao. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động, giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch, và bảo vệ môi trường.

Đặc biệt, trong các khu công nghiệp lớn – nơi sử dụng hệ thống chiếu sáng suốt 24/7 – việc thay thế hệ thống chiếu sáng truyền thống bằng các sản phẩm LED tiết kiệm năng lượng có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể. Một khu công nghiệp trung bình khi sử dụng Master LEDtube T8 UE có thể giảm hàng nghìn kWh điện mỗi năm, đồng nghĩa với việc giảm hàng trăm tấn CO2 thải ra môi trường. Trong đó, huyển đổi tất cả các điểm chiếu sáng thông thường trên toàn cầu sang đèn LED kết nối có thể tiết kiệm 420 triệu tấn khí thải CO2 mỗi năm, 870 TWh điện năng tiêu thụ mỗi năm và 120 tỷ euro chi phí điện mỗi năm.

Giải thưởng hiệu quả năng lượng 2024 là minh chứng rõ nét cho những nỗ lực không ngừng của Signify trong việc dẫn dắt ngành chiếu sáng hướng tới sự bền vững. Với các giải pháp chiếu sáng tiên tiến, Signify không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm chi phí vận hành mà còn góp phần quan trọng vào công cuộc chống biến đổi khí hậu toàn cầu.

Signify là tập đoàn dẫn đầu toàn cầu về chiếu sáng chuyên dụng, dân dụng và chiếu sáng Kết Nối Vạn Vật (Internet of Things). Những sản phẩm mang thương hiệu Philips, hệ thống chiếu sáng có kết nối Interact và các dịch vụ dựa trên dữ liệu của Signify giúp tạo ra giá trị kinh doanh, mang đến sự thay đổi cho nhà ở, tòa nhà và các khu vực công cộng. Với doanh thu năm 2023 đạt 6,7 tỷ EUR, cùng khoảng 32,000 nhân viên và hiện diện tại hơn 70 quốc gia, Signify khai phá tiềm năng phi thường của ánh sáng vì cuộc sống tươi sáng và một thế giới tốt đẹp hơn.

Có thể bạn quan tâm

'Ất Tỵ Sáng Lối - Kết Nối FPT”

Kết nối
Đây là chương trình đặc biệt mà FPT mang đến cho khách hàng nhân dịp năm mới Ất Tỵ 2025. Theo đó từ nay đến hết 28/2 khách hàng sẽ có cơ hội săn giải độc đắc lớn nhất “rắn vàng” trị giá 1 cây vàng 9999 cùng hàng loạt phần quà hấp dẫn khác, khởi động một năm mới 2025 ngập tràn niềm vui và tài lộc.
Nestlé Việt Nam trao tặng nhiều phần quà nhân dịp Tết Nguyên Đán 2025

Nestlé Việt Nam trao tặng nhiều phần quà nhân dịp Tết Nguyên Đán 2025

Kết nối
Theo đó, nhân dịp Tết Nguyên Đán Ất Tỵ, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam đã trao tặng hàng nghìn phần quà cho các gia đình chính sách, công nhân, học sinh-sinh viên và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên khắp cả nước, đặc biệt là các tỉnh vùng sâu, vùng xa.
“Mở VNPT Money - Đón Thần tài giờ vàng”

“Mở VNPT Money - Đón Thần tài giờ vàng”

Kết nối
Theo đó, chương trình sẽ mang đến hàng nghìn lì xì 5 triệu đồng, lì xì Lộc phát và voucher thanh toán đa dịch vụ… với tổng giá trị của chương trình lên đến 1 tỷ đồng. Chương trình góp phần lan tỏa niềm vui, sự hứng khởi, sung túc tới mọi khách hàng khi Tết Nguyên Đán đang đến gần.
Đón Tết AN-t nhận 120 chỉ vàng

Đón Tết AN-t nhận 120 chỉ vàng

Cuộc sống số
Hệ thống CellphoneS tung hàng ngàn ưu đãi công nghệ cho khách an toàn sắm, an nhàn mua, vừa mang Tết ‘AN-t’ về nhà vừa có cơ hội tham gia quay số may mắn trúng 120 chỉ vàng.
Grand Pioneers Cruise được vinh danh

Grand Pioneers Cruise được vinh danh 'Hãng du thuyền mới sang trọng tốt nhất Việt Nam'

Cuộc sống số
Tại giải thưởng Luxury Lifestyle Awards, Grand Pioneers Cruise, thương hiệu du thuyền cao cấp và bền vững đã nhận danh hiệu “Hãng du thuyền mới sang trọng tốt nhất Việt Nam “.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
đám mây
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
14°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
19°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
13°C
Khánh Hòa

0°C

Cảm giác: 0°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
22°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
12°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
8°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
15°C
Hà Giang

0°C

Cảm giác: 0°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 24/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 24/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 24/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 24/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 24/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 25/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 25/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 25/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 25/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 25/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
13°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15252 15515 16148
CAD 17058 17329 17947
CHF 27180 27542 28184
CNY 0 3358 3600
EUR 25635 25890 26919
GBP 30262 30637 31583
HKD 0 3105 3308
JPY 154 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13943 14532
SGD 18067 18341 18865
THB 660 723 777
USD (1,2) 24949 0 0
USD (5,10,20) 24983 0 0
USD (50,100) 25009 25042 25387
Cập nhật: 22/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,030 25,030 25,390
USD(1-2-5) 24,029 - -
USD(10-20) 24,029 - -
GBP 30,685 30,756 31,662
HKD 3,181 3,188 3,286
CHF 27,442 27,470 28,336
JPY 157.3 157.55 165.86
THB 684.06 718.1 768.62
AUD 15,559 15,583 16,072
CAD 17,358 17,382 17,911
SGD 18,256 18,331 18,963
SEK - 2,251 2,330
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,456 3,577
NOK - 2,187 2,264
CNY - 3,425 3,529
RUB - - -
NZD 13,979 14,067 14,482
KRW 15.37 16.98 18.38
EUR 25,799 25,841 27,052
TWD 694.6 - 840.57
MYR 5,293.77 - 5,974.03
SAR - 6,605.23 6,955.39
KWD - 79,567 84,665
XAU - - 88,000
Cập nhật: 22/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030 25,040 25,380
EUR 25,741 25,844 26,931
GBP 30,509 30,632 31,607
HKD 3,173 3,186 3,292
CHF 27,275 27,385 28,257
JPY 158.09 158.72 165.70
AUD 15,484 15,546 16,062
SGD 18,279 18,352 18,877
THB 724 727 759
CAD 17,273 17,342 17,849
NZD 14,028 14,523
KRW 16.79 18.55
Cập nhật: 22/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25020 25020 25420
AUD 15419 15519 16082
CAD 17215 17315 17870
CHF 27379 27409 28295
CNY 0 3426.3 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25773 25873 26748
GBP 30558 30608 31720
HKD 0 3271 0
JPY 158 158.3 165.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14044 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18206 18336 19065
THB 0 688.6 0
TWD 0 770 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 22/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,035 25,085 25,395
USD20 25,035 25,085 25,395
USD1 25,035 25,085 25,395
AUD 15,468 15,618 16,685
EUR 25,931 26,081 27,246
CAD 17,168 17,268 18,580
SGD 18,286 18,436 18,901
JPY 158.62 160.12 164.73
GBP 30,673 30,823 31,598
XAU 8,598,000 0 8,802,000
CNY 0 3,311 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/01/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
AVPL/SJC HCM 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,000 ▲450K 86,800 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 85,900 ▲450K 86,700 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
Cập nhật: 22/01/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
TPHCM - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.000 ▲700K 87.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.910 ▲700K 87.310 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 ▲700K 86.630 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.160 ▲640K 80.160 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 ▲520K 65.700 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 ▲470K 59.580 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 ▲450K 56.960 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 ▲420K 53.460 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 ▲410K 51.280 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 ▲290K 36.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 ▲270K 32.930 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 ▲230K 28.990 ▲230K
Cập nhật: 22/01/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,500 ▲40K 8,780 ▲50K
Trang sức 99.9 8,490 ▲40K 8,770 ▲50K
NL 99.99 8,500 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,490 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,590 ▲40K 8,790 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,590 ▲40K 8,790 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,590 ▲40K 8,790 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Cập nhật: 22/01/2025 15:00