Tái chế rác thải điện tử trở thành vũ khí mới của Mỹ trong cuộc chiến đất hiếm với Trung Quốc

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong bối cảnh Mỹ và Trung Quốc tranh giành quyền kiểm soát đất hiếm, rác thải điện tử đang nổi lên như một vũ khí chiến lược mới. Từ điện thoại cũ đến pin xe điện đã qua sử dụng, ngành tái chế công nghệ cao đang mở ra hướng đi khác cho Washington trong cuộc cạnh tranh tài nguyên đầy cam go này.
Kim loại quý trong rác thải điện tử, nguồn lợi khổng lồ bị lãng phí Trung Quốc siết đất hiếm, Nhật Bản bình thản Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ sẽ trở thành cổ đông lớn nhất của MP Materials
Các nhà sản xuất Hoa Kỳ thường mua các kim loại thiết yếu và đất hiếm từ các nhà sản xuất nước ngoài do Trung Quốc dẫn đầu, nhưng thuế quan và chính sách thương mại khó lường, cũng như địa chính trị, đã khiến các nguồn này trở nên không đáng tin cậy
Nhu cầu về kim loại đất hiếm đang ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo mọi thứ, từ máy bay chiến đấu đến dụng cụ điện.

Trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng leo thang, một cuộc chiến âm thầm đang diễn ra quanh quyền kiểm soát các kim loại đất hiếm. Đây là nhóm nguyên tố quan trọng trong sản xuất các thiết bị công nghệ cao, từ điện thoại thông minh, máy tính xách tay đến máy bay chiến đấu và tên lửa. Khi Trung Quốc chiếm lĩnh phần lớn chuỗi cung ứng toàn cầu về đất hiếm, Mỹ đang tìm hướng đi khác: tái chế rác thải điện tử.

Tuần qua, Bộ Quốc phòng Mỹ đã trở thành cổ đông lớn tại MP Materials, công ty đang vận hành mỏ đất hiếm duy nhất tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng cường khai thác trong nước, nhiều chuyên gia nhận định rằng việc tái chế sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc bảo đảm nguồn cung ổn định và bền vững cho các ngành công nghiệp thiết yếu.

Rác thải công nghệ có thể trở thành tài nguyên chiến lược

Ngành tái chế ngày nay không còn dừng lại ở việc thu gom lon, nhựa hay giấy báo. Các doanh nghiệp tái chế hiện đại, từ công ty truyền thống đến các doanh nghiệp khởi nghiệp, đang tận dụng nguồn rác công nghệ khổng lồ như máy tính, điện thoại, máy chủ, thiết bị gia dụng, thiết bị y tế và cả pin xe điện, tua bin gió hay tấm pin mặt trời để trích xuất các kim loại quý và nguyên tố hiếm.

Bên cạnh những kim loại phổ biến như vàng, bạc, đồng, niken, nhôm hay thép, các doanh nghiệp tái chế còn tập trung vào những nguyên tố ít người biết đến như neodymium, praseodymium, dysprosium và terbi. Đây là những thành phần then chốt trong sản xuất động cơ điện, thiết bị quốc phòng và năng lượng tái tạo.

Ông Kunal Sinha, giám đốc bộ phận tái chế toàn cầu của tập đoàn Glencore, nhận xét: “Cho đến gần đây, rác thải điện tử vẫn chưa được nhìn nhận đúng như một nguồn cung quan trọng. Nhiều người vẫn còn đánh giá thấp quy mô và tiềm năng thật sự của lĩnh vực này”.

Glencore, một trong những tập đoàn khai thác và phân phối kim loại lớn nhất thế giới, đã sớm nhìn thấy cơ hội từ rác điện tử. Tại Canada, Glencore vận hành một nhà máy luyện đồng lâu đời, trong đó khoảng 15 phần trăm nguyên liệu đầu vào đến từ rác tái chế thu gom từ hơn 100 nhà cung cấp toàn cầu.

Nhà máy này không chỉ sản xuất đồng mà còn tinh luyện các kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim và palladium từ rác điện tử. Theo ông Sinha, mặc dù mảng tái chế chỉ đóng góp một phần nhỏ trong tổng doanh thu gần 14 tỷ đô la của tập đoàn, nhưng lại nhận được sự quan tâm chiến lược đặc biệt từ ban lãnh đạo.

Đầu tháng 7, giá đồng thế giới tăng mạnh sau khi Tổng thống Donald Trump tuyên bố áp thuế 50 phần trăm với đồng nhập khẩu. Mỹ hiện vẫn phải nhập gần một nửa lượng đồng sử dụng, và chính sách thuế mới được cho là nhằm khuyến khích sản xuất trong nước. Tuy nhiên, giới chuyên gia nhận định rằng điều này cũng mở ra cơ hội lớn cho ngành tái chế.

Ông John Mitchell, Chủ tịch Hiệp hội Điện tử Toàn cầu, cho rằng: “Mỹ nhập khẩu rất nhiều thiết bị điện tử có chứa vàng, nhôm và đồng. Tận dụng rác công nghệ sẽ giúp chúng ta giảm phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài và biến áp lực thuế quan thành động lực phát triển ngành tái chế nội địa”.

Giữa lúc cạnh tranh địa chính trị ngày càng căng thẳng, rác công nghệ không còn đơn thuần là chất thải. Đó đang trở thành một dạng tài sản chiến lược, giúp Mỹ giảm phụ thuộc vào Trung Quốc, đồng thời xây dựng một chuỗi cung ứng bền vững cho tương lai công nghệ.

Có thể bạn quan tâm

Đất hiếm -

Đất hiếm - 'Vàng xám' của thời đại công nghệ số

Công nghiệp 4.0
Bạn có biết chiếc smartphone đang cầm trên tay chứa đựng 8 loại vật liệu đất hiếm khác nhau? Hay rằng tua-bin gió sạch cần hàng tấn nam châm đất hiếm để vận hành? Đây chính là những nguyên tố được mệnh danh là "vàng xám" của thế kỷ 21.
Apple rót 500 triệu USD thúc đẩy sản xuất nam châm đất hiếm tại Mỹ

Apple rót 500 triệu USD thúc đẩy sản xuất nam châm đất hiếm tại Mỹ

Công nghiệp 4.0
Apple đầu tư 500 triệu USD cùng MP Materials phát triển sản xuất và tái chế nam châm đất hiếm tại Mỹ, giảm phụ thuộc vào Trung Quốc.
Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát

Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát

Chuyển đổi số
Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị 20/CT-TTg yêu cầu xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, triển khai camera giám sát và tăng cường xử phạt vi phạm.
Nvidia được phép bán lại chip AI H20 cho Trung Quốc?

Nvidia được phép bán lại chip AI H20 cho Trung Quốc?

Công nghiệp 4.0
Ngày 15/7, Nvidia đã xác nhận sẽ tiếp tục bán bộ vi xử lý AI H20 cho khách hàng tại Trung Quốc, sau khi được chính phủ Hoa Kỳ đảm bảo sẽ cấp phép xuất khẩu trở lại.
Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh chuỗi cung ứng toàn cầu đang chuyển đổi theo hướng xanh - sạch - tuần hoàn, Việt Nam đứng trước yêu cầu bắt buộc phải tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp. Nếu không kịp thời thích ứng, quốc gia có nguy cơ bị bỏ lại phía sau trong cuộc đua phát triển bền vững toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
24°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
28°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
25°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
24°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
22°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
23°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 30/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 30/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 30/08/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 31/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 31/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 31/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 31/08/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 31/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 31/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 01/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 01/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 01/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 01/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 01/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 02/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 02/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 02/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 02/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 02/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 02/09/2025 15:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17508
CAD 18611 18888 19505
CHF 32278 32661 33315
CNY 0 3470 3830
EUR 30084 30358 31385
GBP 34787 35180 36128
HKD 0 3252 3454
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15149 15740
SGD 19985 20268 20797
THB 730 793 846
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26208 26531
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,520
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,218 30,242 31,457
JPY 175.66 175.98 183.42
GBP 35,141 35,236 36,111
AUD 16,873 16,934 17,407
CAD 18,793 18,853 19,391
CHF 32,461 32,562 33,373
SGD 20,101 20,164 20,838
CNY - 3,636 3,734
HKD 3,320 3,330 3,430
KRW 17.54 18.29 19.74
THB 775.21 784.78 840.29
NZD 15,103 15,243 15,686
SEK - 2,720 2,813
DKK - 4,038 4,176
NOK - 2,569 2,657
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,824.45 - 6,570.81
TWD 779.51 - 942.93
SAR - 6,902.51 7,263.98
KWD - 83,896 89,188
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,175 26,515
EUR 30,073 30,194 31,323
GBP 34,941 35,081 36,075
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,277 32,407 33,323
JPY 174.74 175.44 182.86
AUD 16,820 16,888 17,431
SGD 20,149 20,230 20,778
THB 792 795 830
CAD 18,782 18,857 19,382
NZD 15,178 15,682
KRW 18.17 19.93
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26530
AUD 16840 16940 17508
CAD 18795 18895 19447
CHF 32511 32541 33427
CNY 0 3661.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30360 30460 31235
GBP 35098 35148 36259
HKD 0 3365 0
JPY 175.68 176.68 183.21
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15260 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20144 20274 21007
THB 0 759 0
TWD 0 875 0
XAU 12400000 12400000 12850000
XBJ 10500000 10500000 12850000
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,182 26,232 26,515
USD20 26,182 26,232 26,515
USD1 26,182 26,232 26,515
AUD 16,887 16,987 18,099
EUR 30,395 30,395 31,712
CAD 18,736 18,836 20,145
SGD 20,222 20,372 20,831
JPY 176.12 177.62 182.2
GBP 35,183 35,333 36,107
XAU 12,668,000 0 12,822,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 127,000 ▲1000K 128,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 127,000 ▲1000K 128,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 127,000 ▲1000K 128,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,220 ▲20K 11,300 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 11,210 ▲20K 11,290 ▲20K
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 120,200 ▲300K 123,200 ▲600K
Hà Nội - PNJ 120,200 ▲300K 123,200 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 120,200 ▲300K 123,200 ▲600K
Miền Tây - PNJ 120,200 ▲300K 123,200 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 120,200 ▲300K 123,200 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 120,200 ▲300K 123,200 ▲600K
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,790 ▲40K 12,240 ▲40K
Trang sức 99.9 11,780 ▲40K 12,230 ▲40K
NL 99.99 11,050 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,000 ▲40K 12,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,000 ▲40K 12,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,000 ▲40K 12,300 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 12,700 ▲100K 12,850 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,700 ▲100K 12,850 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,700 ▲100K 12,850 ▲50K
Cập nhật: 28/08/2025 23:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 127 ▲1K 12,852 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 127 ▲1K 12,853 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,201 ▲2K 1,226 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,201 ▲2K 1,227 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,196 ▲2K 1,216 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 115,396 ▲198K 120,396 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 83,859 ▲150K 91,359 ▲150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 75,346 ▲67825K 82,846 ▲74575K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 66,833 ▲122K 74,333 ▲122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,355 ▼57078K 7,105 ▼63828K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 43,362 ▲83K 50,862 ▲83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 127 ▲1K 1,285 ▲1157K
Cập nhật: 28/08/2025 23:00