Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông: Điểm sáng trong hoạt động của Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam
Cầu nối lan tỏa tri thức và kết nối cộng đồng khoa học trẻ
Theo TS. Trần Đức Lai - Chủ tịch REV, trong giai đoạn vừa qua PTIT đã tham gia tích cực vào các sự kiện thường niên của REV, nổi bật là hai hội nghị khoa học quan trọng ATC và REV-ECIT. Đây là các diễn đàn không chỉ dành riêng cho các nhà nghiên cứu mà còn mở rộng cơ hội cho sinh viên tiếp cận, giao lưu và học hỏi. Những hoạt động này đã tạo điều kiện để các nhà khoa học trẻ cất cánh, đóng góp những giá trị thiết thực cho sự phát triển của ngành vô tuyến - điện tử và công nghệ.
Bên cạnh đó, các bài báo khoa học của các giảng viên, nhà nghiên cứu từ Học viện đăng trên tạp chí của REV cũng được đánh giá cao trong giới chuyên môn. Đây là minh chứng rõ nét cho sự đóng góp bền bỉ vào kho tàng tri thức.
Hướng đến chủ đề nóng và sáng kiến bứt phá
Chủ tịch REV chia sẻ, một trong những điểm nhấn trong hoạt động của REV là khả năng chọn lựa và triển khai những chủ đề "nóng", phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước và các trường đại học. Đồng thời, Chủ tịch REV nhấn mạnh vai trò của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong việc đề xuất sáng kiến và tổ chức các hoạt động khoa học theo các chủ đề này trong tương lai.
Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, các hoạt động giao lưu giữa các trường đại học cũng được Hội đánh giá cao. Chủ tịch REV khuyến khích Chi hội trưởng và Chi hội phó Chi hội Vô tuyến - Điện tử PTIT tổ chức các buổi gặp gỡ thường niên nhằm mở rộng giao lưu, gắn kết cộng đồng khoa học và chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn. Chủ tịch Hội cũng kỳ vọng PTIT đề xuất sáng kiến trong việc tiếp tục tổ chức Giải thưởng Khoa học công nghệ REV-AWARDS, qua đó góp phần thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học trẻ.
Với định hướng tinh gọn và nâng cao hiệu quả hoạt động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017, Học viện sẽ không ngừng khẳng định thương hiệu của mình tại Việt Nam, từng bước vươn xa hơn trên trường quốc tế, Chủ tịch Hội nhấn mạnh.
Hợp tác chặt chẽ và định hướng tương lai
Nói về sự phát triển của PTIT, PGS.TS Đặng Hoài Bắc - Giám đốc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã chia sẻ về những thành tựu nổi bật của Học viện trong thời gian qua, đồng thời nhấn mạnh mong muốn REV thành lập tổ tư vấn chính sách và khoa học. Đây sẽ là nền tảng để các nhà khoa học cùng nhau thảo luận, đưa ra những giải pháp thiết thực, đóng góp tích cực cho xã hội.
Bên cạnh đó, Giám đốc PTIT cam kết hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với REV trong các hoạt động ở cả hai miền Nam - Bắc, phát huy tối đa nguồn lực của Chi hội Vô tuyến - Điện tử tại Học viện để thực hiện tốt các nhiệm vụ mà REV giao phó.
TS. Trần Đức Lai, Chủ tịch REV trao Quyết định thành lập Chi hội Vô tuyến - Điện tử PTIT.
Với lực lượng thành viên đông đảo và giàu kinh nghiệm, Chi hội Vô tuyến - Điện tử tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã, đang và sẽ tiếp tục là một điểm sáng trong các hoạt động của REV. Những đóng góp của Chi hội không chỉ giới hạn trong lĩnh vực chuyên môn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghệ thông tin và viễn thông trên phạm vi quốc gia.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với những nỗ lực không ngừng, chắc chắn sẽ là Chi Hội tin cậy và là nguồn cảm hứng cho các thế hệ nhà khoa học trẻ, góp phần nâng tầm vị thế của Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Bài liên quan
Có thể bạn quan tâm
Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam: Năm 2024 nhiều dấu ấn khoa học và công nghệ
RevNewsREV chung sức, đồng lòng ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả cơn bão số 3
RevNewsREV và HaUI: Cầu nối học thuật và thực tiễn trong lĩnh vực công nghệ
RevNewsREV-ECIT 2024 được tổ chức tại Trường Đại học Phenikaa
RevNewsĐọc nhiều
26°C
31°C
22°C
23°C
27°C
23°C
27°C
18°C
22°C
24°C
Tỷ giáGiá vàng
Ngoại tệ | Mua | Bán | |
---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | ||
Ngân hàng TCB | |||
AUD | 15294 | 15558 | 16180 |
CAD | 17114 | 17385 | 17999 |
CHF | 27312 | 27675 | 28312 |
CNY | 0 | 3358 | 3600 |
EUR | 25589 | 25844 | 26670 |
GBP | 30824 | 31201 | 32134 |
HKD | 0 | 3135 | 3337 |
JPY | 154 | 158 | 164 |
KRW | 0 | 0 | 19 |
NZD | 0 | 13970 | 14556 |
SGD | 18007 | 18282 | 18804 |
THB | 648 | 711 | 765 |
USD (1,2) | 25127 | 0 | 0 |
USD (5,10,20) | 25162 | 0 | 0 |
USD (50,100) | 25189 | 25222 | 25553 |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |
Ngoại tệ | Mua | Bán | |
---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | ||
Ngân hàng BIDV | |||
USD | 25,253 | 25,253 | 25,553 |
USD(1-2-5) | 24,243 | - | - |
USD(10-20) | 24,243 | - | - |
GBP | 31,262 | 31,334 | 32,178 |
HKD | 3,215 | 3,222 | 3,313 |
CHF | 27,610 | 27,638 | 28,440 |
JPY | 156.94 | 157.19 | 165.04 |
THB | 674.63 | 708.2 | 756.36 |
AUD | 15,633 | 15,656 | 16,108 |
CAD | 17,455 | 17,480 | 17,966 |
SGD | 18,223 | 18,299 | 18,890 |
SEK | - | 2,252 | 2,326 |
LAK | - | 0.89 | 1.23 |
DKK | - | 3,457 | 3,569 |
NOK | - | 2,201 | 2,273 |
CNY | - | 3,433 | 3,529 |
RUB | - | - | - |
NZD | 14,042 | 14,129 | 14,510 |
KRW | 15.18 | 16.77 | 18.11 |
EUR | 25,799 | 25,840 | 26,985 |
TWD | 698.32 | - | 843.65 |
MYR | 5,261.77 | - | 5,921.85 |
SAR | - | 6,657.16 | 6,994.27 |
KWD | - | 80,242 | 85,142 |
XAU | - | - | 85,500 |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |
Ngoại tệ | Mua | Bán | |
---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | ||
Ngân hàng Agribank | |||
USD | 25,240 | 25,253 | 25,553 |
EUR | 25,664 | 25,767 | 26,861 |
GBP | 30,984 | 31,108 | 32,065 |
HKD | 3,203 | 3,216 | 3,320 |
CHF | 27,405 | 27,515 | 28,364 |
JPY | 157.58 | 158.21 | 164.97 |
AUD | 15,522 | 15,584 | 16,088 |
SGD | 18,266 | 18,299 | 18,804 |
THB | 717 | 720 | 751 |
CAD | 17,297 | 17,366 | 17,856 |
NZD | 0 | 14,062 | 14,547 |
KRW | 0 | 16.52 | 18.19 |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |
Ngoại tệ | Mua | Bán | |
---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | ||
Ngân hàng Sacombank | |||
USD | 25200 | 25200 | 25553 |
AUD | 15470 | 15570 | 16135 |
CAD | 17288 | 17388 | 17943 |
CHF | 27514 | 27544 | 28417 |
CNY | 0 | 3429.7 | 0 |
CZK | 0 | 990 | 0 |
DKK | 0 | 3500 | 0 |
EUR | 25735 | 25835 | 26710 |
GBP | 31094 | 31144 | 32254 |
HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | 158.08 | 158.58 | 165.13 |
KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | 0 | 16.9 | 0 |
LAK | 0 | 1.129 | 0 |
MYR | 0 | 5820 | 0 |
NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | 0 | 14078 | 0 |
PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | 18155 | 18285 | 19016 |
THB | 0 | 677.8 | 0 |
TWD | 0 | 770 | 0 |
XAU | 8350000 | 8350000 | 8500000 |
XBJ | 8000000 | 8000000 | 8500000 |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |
Ngoại tệ | Mua | Bán | |
---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | ||
Ngân hàng OCB | |||
USD100 | 25,213 | 25,263 | 25,553 |
USD20 | 25,213 | 25,263 | 25,553 |
USD1 | 25,213 | 25,263 | 25,553 |
AUD | 15,506 | 15,656 | 16,720 |
EUR | 25,867 | 26,017 | 27,185 |
CAD | 17,232 | 17,332 | 18,644 |
SGD | 18,224 | 18,374 | 18,832 |
JPY | 157.96 | 159.46 | 164.03 |
GBP | 31,166 | 31,316 | 32,089 |
XAU | 8,398,000 | 0 | 8,552,000 |
CNY | 0 | 3,314 | 0 |
THB | 0 | 0 | 0 |
CHF | 0 | 0 | 0 |
KRW | 0 | 0 | 0 |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |
DOJI | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
AVPL/SJC HN | 83,500 ▼500K | 85,000 ▼500K |
AVPL/SJC HCM | 83,500 ▼500K | 85,000 ▼500K |
AVPL/SJC ĐN | 83,500 ▼500K | 85,000 ▼500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 84,200 ▼250K | 84,600 ▼200K |
Nguyên liệu 999 - HN | 84,100 ▼250K | 84,500 ▼200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,500 ▼500K | 85,000 ▼500K |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |
PNJ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
TPHCM - PNJ | 84.400 | 85.000 ▼500K |
TPHCM - SJC | 83.500 ▼500K | 85.000 ▼500K |
Hà Nội - PNJ | 84.400 | 85.000 ▼500K |
Hà Nội - SJC | 83.500 ▼500K | 85.000 ▼500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.400 | 85.000 ▼500K |
Đà Nẵng - SJC | 83.500 ▼500K | 85.000 ▼500K |
Miền Tây - PNJ | 84.400 | 85.000 ▼500K |
Miền Tây - SJC | 83.500 ▼500K | 85.000 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.400 | 85.000 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.500 ▼500K | 85.000 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.500 ▼500K | 85.000 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.200 ▼200K | 85.000 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.120 ▼200K | 84.920 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.250 ▼200K | 84.250 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.960 ▼180K | 77.960 ▼180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.500 ▼150K | 63.900 ▼150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.550 ▼140K | 57.950 ▼140K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.000 ▼130K | 55.400 ▼130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.600 ▼120K | 52.000 ▼120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.480 ▼110K | 49.880 ▼110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.110 ▼80K | 35.510 ▼80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.630 ▼70K | 32.030 ▼70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.800 ▼70K | 28.200 ▲28200K |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |
AJC | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Trang sức 99.99 | 8,370 | 8,570 |
Trang sức 99.9 | 8,360 | 8,560 |
NL 99.99 | 8,380 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,360 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,460 | 8,580 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,460 | 8,580 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,460 | 8,580 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,400 | 8,550 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,400 | 8,550 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,400 | 8,550 |
Cập nhật: 06/01/2025 15:00 |