TP Hưng Yên thu ngân sách 3 tháng đầu năm đạt 35,2% kế hoạch

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
3 tháng đầu năm 2025, tổng thu NSNN trên TP Hưng Yên ước đạt 653,8 tỷ đồng, đạt 35,2% so với kế hoạch cả năm. Chi ngân sách ước thực hiện 444,6 tỷ đồng, đạt 24,5% so với kế hoạch.
Hưng Yên triển khai Đề án 06: Bước tiến về dịch vụ công liên thông Hưng Yên triển khai Đề án 06: Bước tiến về dịch vụ công liên thông
Giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh ở tỉnh Hưng Yên Giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh ở tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên đón Hưng Yên đón 'đại bàng' lớn đến làm tổ

Trong đó, chi đầu tư phát triển 201,8 tỷ đồng, đạt 18% so với kế hoạch; chi thường xuyên 146,5 tỷ đồng, đạt 21,2% so với kế hoạch). Tổng kế hoạch vốn đầu tư công 1.698,2 tỷ đồng, giải ngân 275,3 tỷ đồng, đạt 16,2% kế hoạch.

Theo Phó Chủ tịch UBND TP Hưng Yên Phạm Quốc Hoàn, có được kết quả trên, ngay từ đầu năm lãnh đạo thành phố đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hưng Yên đã có một số chuyển biến tích cực.

su-dung-dat
Nguồn thu ngân sách của Hưng Yên có sự đóng góp quan trọng của tiền sử dụng đất. Ảnh minh họa

Quý I, TP Hưng Yên có tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 8,5%; chỉ số công nghiệp tăng 10,4%; thu ngân sách ước 653,8 tỷ đồng, đạt 35,2% kế hoạch; chi ngân sách 444,7 tỷ đồng, đạt 24,5% kế hoạch; tổng số du khách đến thăm quan, chiêm bái ước đạt 130.000 lượt.

Cũng theo Phó Chủ tịch UBND Phạm Quốc Hoàn, nhiệm vụ phối hợp thu hút đầu tư được đặc biệt quan tâm, thành phố đã họp, thống nhất tham gia ý kiến với sở, ngành của tỉnh để thu hút các dự án đầu tư vào thành phố. Đã tham gia ý kiến đối với 06 dự án đầu tư, điều chỉnh đầu tư trên địa bàn với tổng nguồn vốn đầu tư khoảng 4.000 tỷ đồng.

UBND thành phố tiếp nhận và xử lý hồ sơ thành lập mới 245 hộ kinh doanh cá thể, 40 hộ đăng ký thay đổi giấy chứng nhận hộ kinh doanh, cấp lại đăng ký hộ kinh doanh, 01 hộ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập hợp tác xã.

Thành phố tiếp tục nâng cao hiệu lực, chất lượng trong quản lý về tài nguyên và môi trường, đặc biệt là công tác quản lý đất đai; đã phê duyệt kế hoạch giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất năm 2025; cấp 90 Giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu và đấu giá QSDĐ.

TP Hưng Yên thu ngân sách 3 tháng đầu năm đạt 35,2% kế hoạch
TP Hưng Yên thu ngân sách 3 tháng đầu năm đạt 35,2% kế hoạch

Công tác Giải phóng mặt bằng: Công tác Giải phóng mặt bằng được quan tâm, thực hiện Nghị quyết số 518/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất năm 2025, UBND thành phố đã chỉ đạo cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện giải phóng mặt bằng của 15 công trình trọng điểm (trong đó 5 dự án giao thông, 10 dự án khu dân cư).

Về công tác xây dựng chính quyền và cải cách hành chính, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương ban hành về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.

Về nhiệm vụ, giải pháp các quý tiếp theo, theo Phó Chủ tịch Phạm Quốc Hoàn, thành phố tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Chính phủ và Chương trình hành động của UBND tỉnh về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước năm 2025. Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Chương trình về xây dựng và phát triển thành phố Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2045.

Đặc biệt, thành phố tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 theo yêu cầu của UBND tỉnh Hưng Yên và các sở, ban, ngành tỉnh đảm bảo tiến độ theo quy định. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc xây dựng Đề án thành lập các phường thuộc thành phố Hưng Yên trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đảm bảo tiến độ.

Có thể bạn quan tâm

Vì sao giá bạc tăng vọt?

Vì sao giá bạc tăng vọt?

Thị trường
Giá bạc đang trở thành tâm điểm của thị trường hàng hóa toàn cầu khi tăng tới 113% trong năm 2025, lần đầu tiên vượt ngưỡng 61 USD/ounce trong tuần này. Sự bứt phá mạnh mẽ khiến nhiều nhà đầu tư đặt câu hỏi: Vì sao bạc, kim loại từng bị xem là “người đẹp ngủ say” lại tăng nhanh hơn cả vàng và thậm chí được dự báo có thể tiến tới 100 USD/ounce?
Vì sao các ông lớn công nghệ đồng loạt rót vốn vào Ấn Độ?

Vì sao các ông lớn công nghệ đồng loạt rót vốn vào Ấn Độ?

Kinh tế số
Trong chưa đầy một ngày, hai tập đoàn công nghệ lớn nhất thế giới là Microsoft và Amazon đã cam kết đầu tư hơn 50 tỷ USD vào điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo (AI) tại Ấn Độ. Trước đó, Intel cũng tuyên bố kế hoạch mở rộng sản xuất chip tại quốc gia Nam Á, trong bối cảnh nhu cầu PC tăng mạnh và tốc độ ứng dụng AI ngày càng nhanh.
Thị trường châu Á - Thái Bình Dương quay đầu giảm điểm sau quyết định cắt giảm lãi suất của Fed

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương quay đầu giảm điểm sau quyết định cắt giảm lãi suất của Fed

Kinh tế số
Các thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt đánh mất đà tăng đầu phiên trong ngày 11/12, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bất ngờ cắt giảm lãi suất lần thứ ba trong năm 2025 và phát tín hiệu tạm dừng chu kỳ nới lỏng.
Nhà đầu tư lạc quan sau quyết định cắt giảm lãi suất mạnh tay của Fed

Nhà đầu tư lạc quan sau quyết định cắt giảm lãi suất mạnh tay của Fed

Thị trường
Cuộc họp chính sách cuối cùng của năm 2025 khép lại với một “món quà” bất ngờ dành cho thị trường: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm, đưa mức mục tiêu xuống 3,5% – 3,75%. Dù đây là đợt cắt giảm mạnh tay như dự đoán, nội bộ Fed vẫn ghi nhận sự bất đồng khi hai chủ tịch ngân hàng khu vực muốn giữ nguyên lãi suất.
Lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc cao nhất hai năm gần đây

Lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc cao nhất hai năm gần đây

Kinh tế số
Lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc đã tăng tốc mạnh trong tháng 11, chạm mức cao nhất gần hai năm gần đây, đối lập với xu hướng giảm phát sâu hơn ở lĩnh vực sản xuất.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 22°C
sương mù
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 37°C
sương mờ
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
21°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,500 ▲900K 154,500 ▲900K
Hà Nội - PNJ 151,500 ▲900K 154,500 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 151,500 ▲900K 154,500 ▲900K
Miền Tây - PNJ 151,500 ▲900K 154,500 ▲900K
Tây Nguyên - PNJ 151,500 ▲900K 154,500 ▲900K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 ▲900K 154,500 ▲900K
Cập nhật: 13/12/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,430 ▲70K 15,630 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 15,430 ▲70K 15,630 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 15,430 ▲70K 15,630 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,170 ▲50K 15,470 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,170 ▲50K 15,470 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,170 ▲50K 15,470 ▲50K
NL 99.99 14,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,220 ▲50K
Trang sức 99.9 14,760 ▲50K 15,360 ▲50K
Trang sức 99.99 14,770 ▲50K 15,370 ▲50K
Cập nhật: 13/12/2025 11:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,543 ▲7K 15,632 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,543 ▲7K 15,633 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲6K 1,536 ▲1383K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲6K 1,537 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,491 ▲6K 1,521 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,594 ▲145449K 150,594 ▲150444K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,236 ▲450K 114,236 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,588 ▲86070K 103,588 ▲93270K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,494 ▼76080K 9,294 ▼83280K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,833 ▲350K 88,833 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲250K 63,582 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 ▲7K 1,563 ▲7K
Cập nhật: 13/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16963 17233 17809
CAD 18556 18833 19459
CHF 32388 32771 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 30238 30512 31543
GBP 34352 34743 35694
HKD 0 3247 3450
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14956 15541
SGD 19809 20091 20625
THB 747 810 865
USD (1,2) 26031 0 0
USD (5,10,20) 26072 0 0
USD (50,100) 26101 26120 26405
Cập nhật: 13/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,405
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,430 30,454 31,685
JPY 165.71 166.01 173.39
GBP 34,786 34,880 35,790
AUD 17,264 17,326 17,820
CAD 18,773 18,833 19,413
CHF 32,752 32,854 33,622
SGD 19,970 20,032 20,705
CNY - 3,676 3,783
HKD 3,324 3,334 3,425
KRW 16.52 17.23 18.54
THB 793.34 803.14 857.01
NZD 14,985 15,124 15,514
SEK - 2,800 2,889
DKK - 4,070 4,198
NOK - 2,574 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 6,009.35 - 6,757.24
TWD 761.92 - 918.86
SAR - 6,901.67 7,243.52
KWD - 83,626 88,649
Cập nhật: 13/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,135 26,405
EUR 30,328 30,450 31,595
GBP 34,636 34,775 35,755
HKD 3,314 3,327 3,440
CHF 32,546 32,677 33,602
JPY 165.17 165.83 173.05
AUD 17,221 17,290 17,854
SGD 20,032 20,112 20,680
THB 809 812 850
CAD 18,769 18,844 19,423
NZD 15,064 15,586
KRW 17.16 18.77
Cập nhật: 13/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26393
AUD 17192 17292 18215
CAD 18762 18862 19873
CHF 32690 32720 34294
CNY 0 3692 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4095 0
EUR 30408 30438 32160
GBP 34697 34747 36508
HKD 0 3390 0
JPY 165.21 165.71 176.22
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6575 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2810 0
SGD 19982 20112 20835
THB 0 777 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15360000 15360000 15560000
SBJ 13000000 13000000 15560000
Cập nhật: 13/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,110 26,160 26,405
USD20 26,110 26,160 26,405
USD1 23,891 26,160 26,405
AUD 17,229 17,329 18,467
EUR 30,526 30,526 31,988
CAD 18,695 18,795 20,132
SGD 20,045 20,195 20,786
JPY 165.58 167.08 171.91
GBP 34,755 34,905 35,732
XAU 15,358,000 0 15,562,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/12/2025 11:00