Việt Nam cần đầu tư nhiều hơn cho nguồn năng lượng sạch với giá cả phải chăng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ông Andrew Jeffries - Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam mới đây chia sẻ: Việt Nam đã và đang là điểm đến đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài với nền kinh tế đang phát triển. Bên cạnh đó, ông cũng đưa ra hàng loạt các vấn đề cần lưu ý, thời gian tới Việt Nam cần đầu tư nhiều hơn cho nguồn năng lượng sạch với giá cả phải chăng.

viet nam can dau tu nhieu hon cho nguon nang luong sach voi gia ca phai chang

Ông Andrew Jeffries, Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam - Ảnh: VGP/Quang Thương

Hiện tại ở Việt Nam, tầng lớp trung lưu ngày càng lớn mạnh, sức mua tăng và tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Mặc dù Việt Nam ghi nhận chút suy giảm trong việc thu hút FDI trong quý 1 vừa qua, tuy nhiên, ông Andrew Jeffries cho rằng điều này không đáng ngại vì mức suy giảm không diễn ra liên tục.

Vừa qua, đoàn doanh nghiệp Mỹ lớn nhất từ trước tới nay đã tới Việt Nam, thể hiện sự quan tâm và muốn tăng vốn đầu tư vào Việt Nam, nhất là quan tâm đến phát triển năng lượng sạch, phù hợp với cam kết giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 của Việt Nam.

Để thu hút nhiều hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới, Việt Nam nên tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đề ra các chính sách đầu tư minh bạch và tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, kinh tế vĩ mô và tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng.

Hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến các yếu tố như cơ sở hạ tầng vận tải đa phương thức hiện đại, số hóa các dịch vụ hải quan cũng như khả năng tiếp cận năng lượng xanh và sạch. Đây là các yếu tố quan trọng để Việt Nam cần cân nhắc bên cạnh cam kết phát thải bằng 0.

Thời gian tới, Việt Nam cần nguồn đầu tư rất lớn vào lĩnh vực năng lượng vì Việt Nam đang phát triển rất nhanh, nhu cầu về năng lượng và điện cũng tăng rất nhanh. Nhưng để phát triển kinh tế xanh, năng lượng sạch, Việt Nam cần xem xét áp dụng các công nghệ mới và giải quyết một loạt các thách thức kỹ thuật khác nhau.

Trong suốt 3 thập kỷ qua, Việt Nam đã xây dựng thành công cơ sở hạ tầng và đáp ứng nhu cầu điện khí hóa đất nước với gần 100% người dân Việt Nam được tiếp cận đầy đủ nguồn điện năng.

Vì vậy ông Andrew Jeffries khuyến nghị trong thời gian tới, Việt Nam cần đầu tư nhiều hơn cho nguồn năng lượng sạch với giá cả phải chăng. Thêm vào đó, Việt Nam cần nâng cấp hệ thống truyền tải điện để thúc đẩy sự phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

Cần đa dạng hóa thị trường xuất khẩu

Ông Andrew Jeffries cho rằng lĩnh vực xuất khẩu hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức do kinh tế toàn cầu suy giảm.

Vì vậy, ngoài việc thúc đẩy thương mại với 2 đối tác thương mại hàng đầu là Trung Quốc và Mỹ, Việt Nam cần tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước ASEAN (hiện ASEAN đang là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam).

Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều cơ hội cho Việt Nam đa dạng thị trường xuất khẩu của mình, trong đó có các nước khác như Canada, Australia và New Zealand.

Về lâu dài, Việt Nam cần tăng năng suất lao động, tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp sản xuất và định hướng xuất khẩu, ông Andrew Jeffries khuyến nghị.

Giám đốc Quốc gia của ADB bày tỏ ấn tượng với mức tăng trưởng kinh tế 8.2% của Việt Nam trong năm 2022, đây là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022.

Tuy vậy, Việt Nam đã và đang đối mặt với một số thách thức từ sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu từ quý 4/2022 và các thách thức này đang gia tăng trong năm 2023.

Bên cạnh đó, các yếu tố từ bên ngoài như căng thẳng địa chính trị, các vấn đề về chuỗi cung ứng và áp lực của thị trường vẫn đang diễn ra cùng với những thách thức trong nước liên quan đến thị trường vốn, thị trường trái phiếu doanh nghiệp có thể là lực cản đối với tăng trưởng của Việt Nam trong năm nay.

Tuy nhiên, trong quý 3 và quý 4/2023, kinh tế Việt Nam sẽ có những cải thiện đáng kể nhờ việc nới lỏng chính sách tiền tệ, trong đó phải kể đến động thái tích cực gần đây của Ngân hàng Nhà nước. Điều này cho thấy Việt Nam đang rất nỗ lực trong việc đạt được mức tăng trưởng như kỳ vọng và ổn định thị trường tài chính.

Ngoài ra, Việt Nam cũng đề ra mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công rất cao trong năm 2023, điều này rất quan trọng đối với các ngành công nghiệp do lĩnh vực xây dựng đã có chút thu hẹp vào quý I. Lĩnh vực dịch vụ cũng là đòn bẩy cho kinh tế Việt Nam trong năm nay với đà phát triển mạnh và đóng góp đến 3.5 điểm phần trăm cho tăng trưởng GDP.

Đặc biệt, tăng trưởng du lịch mạnh mẽ cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong năm 2023. Việc Trung Quốc mở cửa trở lại sẽ mang lại lợi ích cho ngành du lịch bên cạnh những lợi ích về thương mại.

Chính vì vậy, ông Andrew Jeffries cho rằng Việt Nam hoàn toàn có thể đạt được mức tăng trường kinh tế 6.5% trong năm nay, nhất là khi Chính phủ đang tích cực thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ tăng trưởng.

Có thể bạn quan tâm

Áp dụng giá điện hai thành phần ra sao?

Áp dụng giá điện hai thành phần ra sao?

Năng lượng
Dự kiến từ ngày 1-1-2026 sẽ thực hiện giá điện hai thành phần, áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện nhiều, trước khi mở rộng ra mọi đối tượng.
Các cấp độ của trạm sạc xe điện từ gia dụng đến thương mại

Các cấp độ của trạm sạc xe điện từ gia dụng đến thương mại

Xe 365
Trạm sạc xe điện phân thành ba cấp độ chính với tốc độ khác biệt. Cấp 1 sạc qua đêm 8 giờ bằng ổ cắm 120V gia đình, cấp 2 rút ngắn thời gian xuống 4 giờ với điện áp 240V, còn trạm sạc nhanh DC công suất 350kW chỉ mất 30 phút nạp đầy pin xe điện.
‘Một mảnh đất, hai mùa gặt’, hướng đi mới cho ĐMT nông nghiệp

‘Một mảnh đất, hai mùa gặt’, hướng đi mới cho ĐMT nông nghiệp

Chuyển đổi số
Đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu và giá năng lượng biến động, câu chuyện làm thế nào để gia tăng hiệu quả cho mô hình điện mặt trời nông nghiệp (ĐMT NN) tiếp tục là câu hỏi cần tìm lời giải cấp thiết.
Tìm giải pháp phát triển năng lượng thân thiện môi trường

Tìm giải pháp phát triển năng lượng thân thiện môi trường

Chuyển đổi số
Ngày 21/8, tại Hà Nôi, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật đã phối hợp với Viện Kinh tế Việt Nam và Thế giới tổ chức Diễn đàn với chủ đề "Đầu tư phát triển năng lượng hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững". Thông qua Diễn đàn, nhằm tìm kiếm giải pháp phát triển năng lượng sạch, xanh, thân thiện môi trường; phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Chuyển đổi số
“Con đường phát triển năng lượng theo phương cách truyền thống, dựa vào nguồn năng lượng hóa thạch đã không còn phù hợp. Việt Nam cần một tư duy mới, cách tiếp cận mới, một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực năng lượng. Lời giải cho bài toán này nằm ở công nghệ”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
26°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
21°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
22°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
23°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
20°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
25°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
20°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 27/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 27/10/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 27/10/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 27/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 27/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 27/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 04:00