LG 5 năm tới sẽ như thế nào?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Không còn là thương hiệu điện tử gia dụng toàn cầu, LG mong muốn trở thành một “Smart Life Solution Company” (tạm dịch: Nhà cung cấp Giải pháp công nghệ cho Cuộc sống thông minh) vào năm 2030.

Chiến lược này vừa được LG đưa ra trong một sự kiện gần đây, theo đó, nhà sản xuất điện tử Hàn Quốc muốn thay đổi nhận thức của thị trường và người dùng về tầm vóc, tiềm lực của thương hiệu bằng kế hoạch chuyển mình rất chi tiết thông qua 3 trụ cột chính, đó là Khai thác hiệu quả lượng người dùng đang sử dụng thiết bị phần cứng của hãng; Đẩy mạnh mảng B2B (bán hàng doanh nghiệp) và Theo đuổi các lĩnh vực mới.

lg 5 nam toi se nhu the naoLG công bố tầm nhìn trở thành Nhà cung cấp Giải pháp công nghệ cho Cuộc sống thông minh.

Hiện tại, LG đang có 500-700 triệu thiết bị điện tử được sử dụng trên toàn cầu và con số này tăng thêm 100 triệu máy mỗi năm. Con số này đã cho thấy tiềm năng khai thác khổng lồ của LG trong việc bán và cho thuê dịch vụ phần mềm. Đây là mảng chưa được khai thác hết tiềm năng trong ngành điện tử tiêu dùng.

Cụ thể, trên di động, Apple, Google hay các dịch vụ OTT như Netflix, Spotify đang thu về doanh số khổng lồ, ổn định mà không cần bán phần cứng. Lợi nhuận từ lĩnh vực này ước tính cao hơn 5-6 lần so với sản xuất sản phẩm hiện tại của LG. Điều cốt lõi để LG có thể tự tin đưa ra quyết định này đó chính là khai thác tối đa lợi thế của WebOS, hệ điều hành đang được ứng dụng trên các dòng TV của hãng. Đây cũng là phần mềm được cài sẵn trên các loại màn hình bán cho doanh nghiệp, gắn trên ôtô trong chuỗi cung ứng. Việc phân phối nội dung trực tuyến, AI, Cloud Gaming là các lĩnh vực mà LG với tư cách là nhà sản xuất TV OLED lớn nhất thế giới mong muốn phát triển.

Tại sự kiện gần đây nhất được tổ chức tại Seol, LG đã tuyên bố sẽ cập nhật phần mềm cho các dòng TV đời mới với 4 phiên bản, sự hào phóng hiếm có này sẽ là nhân tố để người dùng gắn bó với thiết bị và hệ điều hành lâu dài hơn cũng như mở ra tiềm năng doanh thu với các dịch vụ đi kèm.

lg 5 nam toi se nhu the nao

Những giải pháp hiển thị trên xe hơi do LG cung cấp.

Điều thứ 2 LG muốn hướng đến đó là đẩy mạnh B2B và công nghệ tương lai. Cụ thể LG sẽ tận dụng chuỗi cung ứng công nghệ, xe hơi toàn cầu mà hãng đã xây dựng trong nhiều năm qua. Các nhà máy sản xuất xe của Hàn Quốc đang đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển công nghệ cao trên xe hơi cũng như các phương tiện di chuyển, và nó đang được sử dụng trên khắp thế giới. Từ tầm nhìn đến năm 2030, LG mong muốn mang đến những giải pháp đồng bộ để có thể cung ứng đến các khách hàng doanh nghiệp trong nhóm ngành nghề này. Cụ thể đó là giải pháp xe cộ và HVAC (Hệ thống sưởi, thông gió và điều hòa không khí).

Trong lĩnh vực ôtô, LG hiện là nhà cung cấp cả giải pháp phần cứng và phần mềm theo đơn đặt hàng cho hàng chục nhà sản xuất xe hơi lớn trên toàn cầu. Nổi bật nhất là linh kiện màn hình hiển thị, màn hình cảm ứng, HUD và cảm biến… trên các dòng xe hạng sang.

Hiện tại, nhà sản xuất tại Hàn Quốc đang phát triển LG AlphaWare với hy vọng sẽ mang đến trải nghiệm cá nhân hóa ngay trên xe hơi, giúp cho việc lái xe trở nên an toàn và thú vị hơn. Bộ công cụ trọn gói này sẽ hỗ trợ các công ty xe hơi truyền thống chuyển đổi lên công nghệ mới. Đầu năm nay LG đã giới thiệu nguyên mẫu xe hơi trang bị đầy đủ các giải pháp vận hành, giải trí của họ tại triển lãm Điện tử tiêu dùng CES.

Thực tế là đã có Tesla và một vài hãng xe Trung Quốc đang tăng tốc trong việc bổ sung phần mềm phụ trợ, AI cũng như tính năng giải trí tiên tiến cho phương tiện di chuyển. Với sự đồng hành của LG, các giải pháp mới sẽ giúp gia tăng tính cạnh tranh đối với những nhà sản xuất ôtô khác.

lg 5 nam toi se nhu the nao

Giải pháp sạc xe điện do LG cung cấp tại Hàn Quốc.

Ở ngành HVAC, LG đang phát triển những hệ thống thông minh, dễ dàng tích hợp tại nhiều khu vực địa lý, tòa nhà để làm mát hoặc sưởi ấm tùy vào nhu cầu của từng thị trường. Việc công ty mạnh dạn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển trong ngành HVAC dựa trên nhu cầu của từng địa phương liên quan trực tiếp đến các thương vụ liên doanh. Bằng cách sáp nhập với các công ty địa phương, LG sẽ có thể dễ dàng mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường nội địa của từng quốc gia. Phương thức này hiện đang mang lại cho LG mức tăng trưởng 18%/năm và lợi nhuận lên đến 3 con số.

Tiếp tục duy trì vị thế là một trong những doanh nghiệp sáng tạo nhất toàn cầu thông qua các khoản đầu tư vào công nghệ mới. Đây là những dự án tách biệt, thể hiện tầm nhìn của công ty với tương lai, và AI, trạm sạc xe điện, nhà máy thông minh, smarthome là các lĩnh vực hãng đang tập trung cũng như định hướng trong thập niên tới.

Để đạt mục tiêu chuyển đổi thành công vào năm 2030, LG dự kiến sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận 7% mỗi năm. Được biết năm 2023 vừa qua LG đạt doanh thu khoảng 84 nghìn tỷ won và con số mong muốn là 100.000 tỷ won sau 5 năm nữa.

Có thể bạn quan tâm

Cùng vivo đón một mùa Tết 2025 như ý

Cùng vivo đón một mùa Tết 2025 như ý

Chuyển động số
vivo V40 5G, vivo V40 Lite hay vivo Y19s đều là những smartphone mới được ra mắt của vivo, sở hữu thiết kế sang trọng, hiệu năng mạnh mẽ, viên pin “bền bỉ”… hứa hẹn sẽ trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khi cần tìm kiếm một chiếc điện thoại "sang - xịn - mịn" với mức giá vừa phải trong dịp Tết này.
95 mùa Xuân có Đảng

95 mùa Xuân có Đảng

Cuộc sống số
Nhân dịp Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930- 3/2/2025) và mừng Xuân Ất Tỵ 2025, từ ngày 17/1 đến ngày 27/2/2025, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam tổ chức Triển lãm chuyên đề 95 mùa xuân có Đảng.
Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam hãy biến khát vọng dẫn đầu thành hành động cụ thể

Tư duy số
Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh, mỗi doanh nghiệp công nghệ số cần dấn thân vào những lĩnh vực công nghệ tiên phong, đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, chủ động tiếp cận công nghệ mới, và không ngừng đổi mới sáng tạo.
Bộ tạo tín hiệu: Sự khác biệt giữa công nghệ Analog và Digital

Bộ tạo tín hiệu: Sự khác biệt giữa công nghệ Analog và Digital

Phần mềm - Ứng dụng
Về cơ bản, bộ tạo tín hiệu đóng vai trò chỉ đạo bộ đo kiểm điện tử, chỉ huy các loại tín hiệu khác nhau để thổi hồn vào mạch và hệ thống điện để phân tích. Thiếu bộ tạo tín hiệu, bạn sẽ thiếu đi một phương tiện đáng tin cậy để mô phỏng đáp ứng mạch với các tín hiệu đầu vào khác nhau.
Diễn đàn quốc gia phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam lần thứ VI

Diễn đàn quốc gia phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam lần thứ VI

Chuyển động số
Sáng 15/1, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia (Hà Nội), Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức Diễn đàn Quốc gia Phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam. Tổng Bí thư Tô Lâm dự và phát biểu chỉ đạo.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
20°C
Thừa Thiên Huế

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
16°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
17°C
Hải Phòng

14°C

Cảm giác: 14°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
19°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
15°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
22°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 23/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 23/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 23/01/2025 21:00
15°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15152 15415 16056
CAD 16960 17231 17854
CHF 27051 27413 28056
CNY 0 3358 3600
EUR 25394 25648 26687
GBP 30015 30389 31349
HKD 0 3121 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13820 14420
SGD 17954 18229 18759
THB 653 716 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25515
Cập nhật: 19/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,155 25,155 25,515
USD(1-2-5) 24,149 - -
USD(10-20) 24,149 - -
GBP 30,565 30,636 31,536
HKD 3,198 3,205 3,304
CHF 27,425 27,452 28,326
JPY 158.35 158.6 166.92
THB 676.11 709.75 759.62
AUD 15,505 15,528 16,014
CAD 17,377 17,401 17,925
SGD 18,194 18,269 18,903
SEK - 2,229 2,309
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,435 3,555
NOK - 2,189 2,266
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,890 13,977 14,388
KRW 15.23 16.83 18.22
EUR 25,639 25,680 26,882
TWD 694.95 - 841.6
MYR 5,259.97 - 5,934.07
SAR - 6,635.74 6,991.13
KWD - 79,855 85,076
XAU - - 87,300
Cập nhật: 19/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,190 25,530
EUR 25,612 25,715 26,803
GBP 30,432 30,554 31,528
HKD 3,192 3,205 3,311
CHF 27,320 27,430 28,299
JPY 159.58 160.22 167.28
AUD 15,440 15,502 16,017
SGD 18,237 18,310 18,831
THB 715 718 749
CAD 17,301 17,370 17,875
NZD 13,985 14,480
KRW 16.68 18.40
Cập nhật: 19/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25124 25124 25520
AUD 15352 15452 16020
CAD 17214 17314 17868
CHF 27384 27414 28296
CNY 0 3420 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25624 25724 26597
GBP 30373 30423 31533
HKD 0 3271 0
JPY 159.56 160.06 166.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13968 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18146 18276 19003
THB 0 679.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8480000 8480000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 19/01/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,154 25,204 25,512
USD20 25,154 25,204 25,512
USD1 25,154 25,204 25,512
AUD 15,426 15,576 16,641
EUR 25,786 25,936 27,097
CAD 17,178 17,278 18,587
SGD 18,228 18,378 18,845
JPY 159.79 161.29 165.89
GBP 30,483 30,633 31,403
XAU 8,528,000 0 8,732,000
CNY 0 3,305 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/01/2025 06:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,900 86,900
AVPL/SJC HCM 84,900 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,900 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 85,300
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 85,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,900 86,900
Cập nhật: 19/01/2025 06:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 86.900
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 85.000 86.900
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 85.000 86.900
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 85.000 86.900
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 86.900
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.240 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 19/01/2025 06:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,400 8,640
Trang sức 99.9 8,390 8,630
NL 99.99 8,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,400 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 8,650
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 19/01/2025 06:45