Samsung có thể phải ghi nhận quý thua lỗ đầu tiên sau 15 năm tăng trưởng mạnh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với tình hình sụt giảm tình hình kinh doanh trong mảng chip và thiết bị di động trên toàn cầu đang đặt Samsung Electronics Co. đứng trước khả năng về quý thua lỗ đầu tiên sau 15 năm tăng trưởng không ngừng để trở thành nhà sản xuất chip lớn nhất thế giới.

Theo ước tính của Hi Investment & Securities Co, Samsung Electronics có thể chịu khoản lỗ hoạt động lên tới 1.280 tỉ won (961 triệu USD). Trong khi đó, công ty môi giới SK Securities dự kiến khoản lỗ hoạt động của Samsung Electronics vào khoảng 600 tỉ won còn công ty chứng khoán Samsung Securities Co. dự báo khoản lỗ hoạt động ở mức 279 tỉ won.

Nếu dự đoán trên trở thành hiện thực, Samsung Electronics sẽ ghi nhận khoản lỗ hoạt động đầu tiên kể từ quý IV/2008, khi doanh nghiệp này chứng kiến mức khoản lỗ hoạt động lên tới 940 tỉ won.

Đầu tháng này, Samsung Electronics ước tính lợi nhuận hoạt động đã giảm 95,75% xuống 600 tỉ won trong quý I/2023, mức thấp nhất kể từ quý I/2009. Trước đó, lợi nhuận quý I/2022 của Samsung Electronics đạt 14.120 tỉ won. Song, Samsung không tiết lộ số liệu chi tiết cho từng mảng kinh doanh.

samsung co the phai ghi nhan quy thua lo dau tien sau 15 nam tang truong manh
Khi thị trường đã không "nóng" với chip và suy thoái kinh tế làm nhu cầu thiết bị di động giảm mạnh cũng là lúc các nhà sản xuất phải đối mặt với tăng trưởng âm không riêng Samsung.

Các nhà phân tích cho rằng bộ phận Giải pháp Thiết bị, chịu trách nhiệm đối với mảng kinh doanh chip, có khả năng chịu khoản lỗ hoạt động 4.000 tỉ won, nhưng đà tăng trưởng vững chắc của mảng điện thoại di động, nhờ sự ra mắt của mẫu điện thoại Galaxy S23 mới, đã giúp công ty này đảm bảo lợi nhuận mỏng trong quý I/2023.

Với ước tính thu nhập ảm đạm trong quý I/2022, các nhà phân tích dự đoán kết quả kinh doanh quý II2023 sẽ tồi tệ hơn khi hiệu ứng từ việc ra mắt dòng Galaxy mới dự kiến sẽ giảm đi, trong khi nhu cầu chip toàn cầu vẫn chậm chạp.

Hwang Min-seong, nhà phân tích tại Samsung Securities, nhận định kết quả kinh doanh quý I/2023 đến từ điện thoại thông minh đã giúp bù đắp cho khoản lỗ lớn về chip và lợi nhuận mỏng từ mảng kinh doanh màn hình, thiết bị gia dụng và linh kiện điện tử.

Tác động tích cực từ dòng điện thoại thông minh mới sẽ giảm trong quý II/2023 và không thể loại trừ khả năng Samsung Electronics chuyển sang kinh doanh thua lỗ.

Trước đó, Samsung Electronics cho biết đã cắt giảm sản lượng ở mức độ nhất định khi đối mặt với sự suy giảm nhu cầu về chất bán dẫn. Động thái đảo ngược hoàn toàn quan điểm trước đây rằng doanh nghiệp này không có kế hoạch cắt giảm sản lượng.

Các nhà sản xuất chip bán dẫn Hàn Quốc, trong đó dẫn đầu là Samsung, đã đạt được các mức lợi nhuận kỷ lục trong những năm gần đây khi giá sản phẩm này tăng vọt. Tuy nhiên, kinh tế toàn cầu giảm tốc đã giáng một đòn mạnh vào doanh số bán chip. Mặc dù vậy, tình trạng này không ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư táo bạo của Samsung.

Hồi tháng Ba vừa qua, Samsung đã công bố kế hoạch đầu tư 227 tỉ USD trong 2 thập niên tới để xây dựng một trung tâm sản xuất chip lớn nhất thế giới ở thành phố Yongin, phía Nam thủ đô Seoul.

Kế hoạch này là một phần trong nỗ lực của Chính phủ Hàn Quốc nhằm đầu tư mạnh vào 6 lĩnh vực công nghệ chủ chốt, trong đó có chip, màn hình và pin, những lĩnh vực mà các công ty công nghệ Hàn Quốc đã có vị trí vững chắc.

Có thể bạn quan tâm

Giải pháp chip cơ sở hệ thống CAN FD tích hợp và nhỏ gọn dành cho các ứng dụng hạn chế về không gian

Giải pháp chip cơ sở hệ thống CAN FD tích hợp và nhỏ gọn dành cho các ứng dụng hạn chế về không gian

Công nghiệp 4.0
Microchip ra mắt ATA650x CAN FD SBC với bộ thu phát CAN tốc độ cao tích hợp và LDO 5V.
Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Ngành công nghiệp điện tử đang trở thành thành mũi nhọn trong nền kinh tế Việt Nam, không chỉ đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu mà còn tạo nền tảng cho các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là bán dẫn. Với hệ sinh thái sản xuất ngày càng hoàn thiện, sự tham gia của các tập đoàn công nghệ lớn và lực lượng lao động ngày càng được đào tạo chuyên sâu, Việt Nam đang từng bước xây dựng nền móng vững chắc cho lĩnh vực bán dẫn.
Hà Nội phát triển đô thị xanh theo hướng bền vững

Hà Nội phát triển đô thị xanh theo hướng bền vững

Công nghiệp 4.0
Hà Nội đang hướng tới việc phát triển đô thị xanh một cách toàn diện và bền vững. Đô thị xanh không chỉ dừng lại ở việc tăng cường diện tích cây xanh, mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác như kiến trúc bền vững, giao thông thân thiện với môi trường và quản lý năng lượng hiệu quả.
EU và Mercosur ký thỏa thuận thương mại thúc đẩy cuộc cách mạng công nghệ xanh

EU và Mercosur ký thỏa thuận thương mại thúc đẩy cuộc cách mạng công nghệ xanh

Công nghiệp 4.0
Sau 25 năm đàm phán, Liên minh Châu Âu (EU) và khối Mercosur vừa ký kết thỏa thuận thương mại lịch sử, với trọng tâm là nguồn nguyên liệu then chốt lithium cho cuộc cách mạng công nghệ xanh.
Hợp tác phát triển bền vững ngành Dệt may và Da giày Việt Nam

Hợp tác phát triển bền vững ngành Dệt may và Da giày Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Vừa qua, tại Hà Nội, Bộ Công Thương (Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững) và Tổ chức Sáng kiến và thương mại bền vững (IDH), các Hiệp hội trong lĩnh vực dệt may và da giày (Hiệp hội Dệt may Việt Nam - VITAS, Hiệp hội Bông sợi Việt Nam - VCOSA và Hiệp hội Da giày và Túi xách Việt Nam - LEFASO) tổ chức Hội thảo quốc tế “Hợp tác phát triển bền vững ngành Dệt may và Da giày Việt Nam”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C
Nghệ An

11°C

Cảm giác: 11°C
mây thưa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
14°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
14°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây cụm
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 16°C
mây rải rác
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15293 15557 16187
CAD 17127 17398 18018
CHF 27502 27865 28511
CNY 0 3358 3600
EUR 25734 25990 26819
GBP 30986 31364 32310
HKD 0 3142 3345
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13985 14574
SGD 18144 18419 18946
THB 658 721 775
USD (1,2) 25195 0 0
USD (5,10,20) 25230 0 0
USD (50,100) 25257 25290 25559
Cập nhật: 03/01/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,259 25,259 25,559
USD(1-2-5) 24,249 - -
USD(10-20) 24,249 - -
GBP 31,408 31,480 32,335
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,745 27,773 28,578
JPY 157.95 158.21 166.15
THB 682.87 716.84 765.37
AUD 15,586 15,610 16,062
CAD 17,441 17,466 17,952
SGD 18,336 18,412 19,006
SEK - 2,261 2,335
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,473 3,586
NOK - 2,204 2,276
CNY - 3,448 3,544
RUB - - -
NZD 14,010 14,097 14,478
KRW 15.18 - 18.12
EUR 25,920 25,962 27,109
TWD 698.55 - 843.92
MYR 5,306.46 - 5,974.84
SAR - 6,658.39 6,996.66
KWD - 80,318 85,226
XAU - - 85,000
Cập nhật: 03/01/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,290 25,299 25,559
EUR 25,824 25,928 27,024
GBP 31,255 31,381 32,341
HKD 3,211 3,224 3,328
CHF 27,523 27,634 28,488
JPY 157.90 158.53 165.31
AUD 15,477 15,539 16,043
SGD 18,319 18,393 18,900
THB 724 727 758
CAD 17,390 17,460 17,953
NZD 14,031 14,516
KRW 16.55 18.23
Cập nhật: 03/01/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25251 25251 25559
AUD 15473 15573 16143
CAD 17306 17406 17962
CHF 27727 27757 28640
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25901 26001 26874
GBP 31268 31318 32431
HKD 0 3271 0
JPY 159.32 159.82 166.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14098 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18301 18431 19162
THB 0 687.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 03/01/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,282 25,332 25,559
USD20 25,282 25,332 25,559
USD1 25,282 25,332 25,559
AUD 15,485 15,635 16,697
EUR 26,043 26,193 27,355
CAD 17,260 17,360 18,669
SGD 18,371 18,521 18,984
JPY 159.49 160.99 165.57
GBP 31,418 31,568 32,339
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,337 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/01/2025 06:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 85,000
AVPL/SJC HCM 83,500 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,000 84,400
Nguyên liệu 999 - HN 83,900 84,300
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,000
Cập nhật: 03/01/2025 06:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 83.900 85.000
TPHCM - SJC 83.500 85.000
Hà Nội - PNJ 83.900 85.000
Hà Nội - SJC 83.500 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.900 85.000
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.000
Miền Tây - PNJ 83.900 85.000
Miền Tây - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.900 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.900
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.800 84.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.720 84.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.850 83.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.590 77.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.200 63.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.740 55.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.360 51.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.240 49.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.940 35.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.480 31.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.670 28.070
Cập nhật: 03/01/2025 06:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,300 8,490
Trang sức 99.9 8,290 8,480
NL 99.99 8,310
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,390 8,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,390 8,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,390 8,500
Miếng SJC Thái Bình 8,350 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,350 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,350 8,500
Cập nhật: 03/01/2025 06:00