Mạng di động FPT chính thức “chào sân” thị trường viễn thông di động

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Khởi đầu năm mới 2024, Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FPT Retail) chính thức cung cấp mạng di động FPT - MVNO (Mobile Virtual Network Operator) đến khách hàng. Sở hữu nhiều thế mạnh vượt trội, mạng di động FPT hướng đến người tiêu dùng trẻ, hiện đại và luôn đón đầu xu hướng công nghệ mới.

Từ hôm nay 11/01/2024, mạng di động FPT – MVNO chính thức ra mắt trên phạm vi toàn quốc với đầu số 0775. Được biết, thời gian triển khai hệ thống kỹ thuật cho một nhà mạng MVNO mới thông thường sẽ mất từ 12 đến 15 tháng. Tuy nhiên, với lợi thế về công nghệ và sự hỗ trợ từ tập đoàn FPT, chỉ trong vòng 6 tháng kể từ khi được cấp phép chính thức, FPT Retail đã hoàn tất quá trình đầu tư hệ thống phần cứng cũng như phần mềm để chính thức triển khai và đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.

mang di dong fpt chinh thuc chao san thi truong vien thong di dong

Từ hôm nay 11/01, mạng di động FPT - MVNO chính thức trình làng với đầu số 0775.

Hướng đến mục tiêu trở thành nhà mạng trẻ trung, năng động và luôn đón đầu công nghệ, mạng di động FPT - MVNO hứa hẹn sẽ mang lại “làn gió mới” cho người dùng trẻ, hiện đại gắn với thông điệp “Turn “On” Amazing Life - Tận hưởng từng khoảnh khắc”. FPT Retail mong muốn khai thác hiệu quả tập khách hàng hiện có và xây dựng được tập khách hàng trung thành, từ đó tạo nên nguồn doanh thu bền vững. Đồng thời, FPT Retail kỳ vọng sẽ kết hợp được lợi thế của các đơn vị trong cùng tập đoàn để có được hiệu quả cộng hưởng như: phát triển nhóm khách hàng doanh nghiệp (giải pháp viễn thông dành cho doanh nghiệp), khách hàng hộ gia đình (kết hợp Internet - truyền hình), khách hàng sử dụng các dịch vụ IoT, M2M.

mang di dong fpt chinh thuc chao san thi truong vien thong di dong

Mạng di động FPT – MVNO không chỉ mang đến trải nghiệm tiện lợi và hữu ích nhất cho khách hàng, mà còn giúp hoàn thiện hệ sinh thái sản phẩm – dịch vụ của FPT Retail.

Giữa bối cảnh thị trường bán lẻ đầy khó khăn và biến động, việc triển khai mạng di động ảo (MVNO) là động thái linh hoạt giúp FPT Retail tận dụng và phát huy tối đa các lợi thế sẵn có để phục vụ khách hàng tốt hơn. Sở hữu hệ thống hơn 800 cửa hàng FPT Shop trên toàn quốc, mỗi năm, FPT Retail bán ra trên 1,5 triệu smartphone cũng như thiết bị IoT các loại và là đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông di động đến hàng trăm ngàn khách hàng.

Do đó, việc triển khai dịch vụ viễn thông sẽ góp phần tăng thêm tiện ích cho khách hàng, là một kênh duy trì kết nối giữa FPT Retail và khách hàng, từ đó tăng tỷ lệ khách hàng quay lại. Điều này cũng giúp hỗ trợ hiệu quả trong chuỗi giá trị của toàn hệ thống. Song song với lợi thế về quy mô khi là hệ thống bán lẻ hàng đầu, phủ khắp 63 tỉnh thành, FPT Retail còn sở hữu lợi thế vượt trội nhờ vào việc khai thác các giải pháp công nghệ cùng hệ sinh thái dịch vụ số đa dạng của FPT khi là thành viên của tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam. Tựu trung, mạng di động FPT – MVNO không chỉ mang đến trải nghiệm tiện lợi và hữu ích nhất cho khách hàng, mà còn giúp hoàn thiện hệ sinh thái sản phẩm – dịch vụ của FPT Retail.

Nói về việc triển khai mạng di động FPT, ông Hoàng Trung Kiên, Tổng Giám đốc FPT Retail cho biết: “FPT mong muốn đem đến cho khách hàng dịch vụ viễn thông di động có chất lượng tốt, dịch vụ chuyên nghiệp và luôn đổi mới sáng tạo để cung cấp những trải nghiệm độc đáo, thú vị cho khách hàng, đặc biệt là thế hệ trẻ luôn sống hết mình với đam mê, khám phá và tận hưởng từng khoảnh khắc cuộc sống.

Chúng tôi sẽ tích hợp các dịch vụ, tiện ích, nội dung trong hệ sinh thái FPT và các đối tác để khách hàng sử dụng thuận lợi các dịch vụ và khai thác hiệu quả các gói cước đã lựa chọn. Phát huy thế mạnh công nghệ từ Tập đoàn, dịch vụ di động FPT cũng sẽ được ứng dụng những công nghệ tiên tiến như Cloud computing, Chat BOT, AI... để nâng cao năng lực phục vụ và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng cũng như tuân thủ các quy định của ngành viễn thông và tiêu chuẩn cho sự phát triển bền vững ESG.”

Nằm trong quy mô và định hướng phát triển toàn diện, FPT Retail kỳ vọng dịch vụ viễn thông do đơn vị triển khai sẽ là một mảnh ghép giúp hoàn thiện hệ sinh thái số của tập đoàn FPT, hướng tới ứng dụng các công nghệ mới như 5G, IoT,…

Theo đó, nhân dịp ra mắt, từ ngày 11/01, FPT Retail ‘trình làng’ gói cước đặc biệt FLEX với ưu điểm vượt trội về dung lượng và tốc độ truy cập để phục vụ tối đa nhu cầu kết nối của khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ. Cụ thể, chọn sở hữu gói FLEX với giá cước 88.000 đồng/tháng, khách hàng sẽ có ngay 5GB tốc độ cao mỗi ngày, 150 phút gọi FPT và MobiFone (cuộc gọi dưới 10 phút), 30 phút gọi các mạng khác.

Đồng thời, khách hàng còn nhận ưu đãi mua 5 tặng 1, dung lượng không giới hạn khi truy cập ứng dụng FPT Play với kho giải trí, truyền hình đa dạng. Đây sẽ là lựa chọn tuyệt vời cho những khách hàng có nhu cầu và thường xuyên truy cập Internet. Khách hàng có thể chọn số, gói cước ngay tại đây: https://fptshop.com.vn/sim-fpt

mang di dong fpt chinh thuc chao san thi truong vien thong di dong

Gói cước FLEX với ưu đãi đặc biệt được triển khai nhân dịp mạng di động FPT ‘chào sân’ thị trường Việt Nam.

Như vậy, chọn SIM FPT, khách hàng có thể sở hữu thêm số điện thoại yêu thích và được chọn gói cước phù hợp với nhu cầu sử dụng. Hơn nữa, với những gói cước vô cùng ưu đãi, người dùng sẽ tiết kiệm hơn khi có thể tối ưu chi phí sử dụng internet, gọi thoại nội/ngoại mạng.

FPT Retail chính thức được cấp phép để cung cấp dịch vụ viễn thông trên toàn quốc vào ngày 30/05/2023. Theo giấy phép số 135/GP-CVT, FPT Retail được phép cung cấp các dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất, bao gồm: Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000 và IMT-Advanced được cung cấp cho thuê bao viễn thông giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp; Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông tiêu chuẩn GSM được cung cấp cho thuê bao viễn thông khi thực hiện tính năng CS Fallback hoặc trong trường hợp mạng viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000 và IMT-Advanced không khả dụng.

Khác với các nhà mạng truyền thống, mạng di động FPT - MVNO không sở hữu hạ tầng mạng vô tuyến mà sẽ hợp tác sử dụng hạ tầng của nhà mạng MobiFone để cung cấp các dịch vụ viễn thông tới khách hàng nhằm mang tới trải nghiệm tối ưu và vượt trội.

Có thể bạn quan tâm

Malaysia triển khai hạ tầng 5G trong tòa nhà

Malaysia triển khai hạ tầng 5G trong tòa nhà

Viễn thông - internet
Nhà mạng U Mobile tại Malaysia vừa ký kết thỏa thuận hợp tác với EdgePoint Infrastructure ngày 7/4/2025, nhằm mở rộng mạng 5G vào bên trong các tòa nhà trên toàn quốc.
Băng tần E - Mắt xích quan trọng trong phát triển mạng 5G tại Việt Nam

Băng tần E - Mắt xích quan trọng trong phát triển mạng 5G tại Việt Nam

Không gian số
Băng tần E-band đóng vai trò then chốt đáp ứng nhu cầu kết nối các tuyến truyền dẫn đường trục, truyền tải dữ liệu từ trạm phát về mạng lõi cho mạng 5G đang phát triển mạnh mẽ.
Mạng di động FPT ra mắt gói cước y tế

Mạng di động FPT ra mắt gói cước y tế

Công nghệ số
Theo đó, gói cước Y tế là sự kết hợp của mạng di động FPT, hệ thống nhà thuốc Long Châu cùng TrueDoc phối hợp thực hiện nhằm giúp người dùng dễ dàng tiếp cận giải pháp chăm sóc sức khỏe trực tuyến cùng nhiều tiện ích thiết thực khác.
Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Viễn thông - internet
Mạng 6G được dự báo sẽ tạo ra sự thay đổi toàn diện công nghệ viễn thông trong tương lai, với tốc độ nhanh gấp 100 lần so với 5G và tích hợp sâu trí tuệ nhân tạo.
Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Điện tử tiêu dùng
Thông tư 01/2025/TT-BKHCN đánh dấu một bước quan trọng trong việc quản lý và phân bổ tài nguyên tần số vô tuyến điện tại Việt Nam, với điểm nhấn là việc bổ sung 500 MHz phổ tần trong băng tần 6 GHz cho thiết bị Wi-Fi.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
39°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
38°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 28°C
mây thưa
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
26°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây thưa
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Hà Giang

36°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
34°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
31°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
39°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
38°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
39°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15944 16210 16788
CAD 18134 18409 19029
CHF 31052 31430 32081
CNY 0 3358 3600
EUR 28714 28982 30015
GBP 33372 33759 34699
HKD 0 3208 3411
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14995 15585
SGD 19142 19421 19949
THB 689 752 805
USD (1,2) 25638 0 0
USD (5,10,20) 25676 0 0
USD (50,100) 25704 25738 26083
Cập nhật: 15/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 33,728 33,820 34,721
HKD 3,279 3,289 3,389
CHF 31,230 31,327 32,209
JPY 177.03 177.35 185.26
THB 737.81 746.93 799.18
AUD 16,241 16,300 16,744
CAD 18,418 18,477 18,976
SGD 19,357 19,418 20,032
SEK - 2,610 2,701
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,868 4,002
NOK - 2,415 2,500
CNY - 3,506 3,601
RUB - - -
NZD 14,978 15,117 15,552
KRW 16.85 17.57 18.88
EUR 28,911 28,934 30,169
TWD 719.39 - 870.39
MYR 5,486.53 - 6,189.25
SAR - 6,785.51 7,143.27
KWD - 82,141 87,400
XAU - - 107,500
Cập nhật: 15/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 28,756 28,871 29,956
GBP 33,500 33,635 34,601
HKD 3,270 3,283 3,389
CHF 31,090 31,215 32,127
JPY 176.35 177.06 184.44
AUD 16,072 16,137 16,663
SGD 19,325 19,403 19,930
THB 751 754 787
CAD 18,307 18,381 18,894
NZD 15,000 15,506
KRW 17.37 19.15
Cập nhật: 15/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16094 16194 16759
CAD 18323 18423 18975
CHF 31309 31339 32213
CNY 0 3507.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28949 29049 29922
GBP 33680 33730 34833
HKD 0 3320 0
JPY 177.98 178.48 184.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15091 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19308 19438 20170
THB 0 717 0
TWD 0 770 0
XAU 10600000 10600000 10800000
XBJ 9700000 9700000 10800000
Cập nhật: 15/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,050
USD20 25,720 25,770 26,050
USD1 25,720 25,770 26,050
AUD 16,106 16,256 17,330
EUR 29,028 29,178 30,359
CAD 18,246 18,346 19,662
SGD 19,367 19,517 19,991
JPY 177.75 179.25 183.9
GBP 33,723 33,873 34,762
XAU 10,498,000 0 10,752,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 752 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/04/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,260 ▲80K 10,510 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,250 ▲80K 10,500 ▲100K
Cập nhật: 15/04/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
TPHCM - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Hà Nội - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Miền Tây - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 ▲800K 105.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 ▲800K 105.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 ▲800K 104.560 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 ▲790K 104.350 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 ▲600K 79.130 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 ▲470K 61.750 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 ▲340K 43.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 ▲740K 96.560 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 ▲480K 64.380 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▲520K 68.600 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 ▲540K 71.750 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 ▲300K 39.640 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 ▲260K 34.900 ▲260K
Cập nhật: 15/04/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,150 ▲90K 10,640 ▲90K
Trang sức 99.9 10,140 ▲90K 10,630 ▲90K
NL 99.99 10,150 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Cập nhật: 15/04/2025 14:00