Tín chỉ Carbon: Cơ hội và thách thức trên đường đổi mới công nghệ xanh của Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thời gian gần đây tại Việt Nam, đã có sự tăng cường quan tâm từ các tổ chức và doanh nghiệp đa dạng đến tiềm năng lợi nhuận to lớn từ việc giao dịch các tín chỉ carbon, nhờ vào việc bán không khí sạch và giảm lượng phát thải. Không chỉ là các dự án thiên nhiên như ngăn chặn phá rừng, trồng rừng, tạo cảnh quan hấp thụ carbon, phát triển đa dạng sinh học, hay công nghệ loại bỏ CO2 từ bãi chôn lấp, mà mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực đều đang quan tâm đến việc này.

tin chi carbon co hoi va thach thuc tren duong doi moi cong nghe xanh cua viet nam

Việt Nam đã thu được tổng cộng 1,250 tỷ đồng thông qua việc bán 10.3 triệu tín chỉ carbon trong năm 2023.

Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu đang trở nên sôi động hơn khi các nỗ lực này trở thành một loại hàng hóa có thể giao dịch trên thị trường dưới dạng tín chỉ carbon. Dự kiến trong 10 năm tới, tín chỉ carbon sẽ trở thành một phần không thể thiếu trên mỗi sản phẩm, dịch vụ khi các quốc gia áp dụng luật thuế tiêu thụ dựa trên dấu ấn carbon của chúng.

Mỗi tín chỉ carbon đại diện cho một tấn khí nhà kính, thường là CO2 hoặc các khí khác, đã được giảm bớt hoặc ngăn chặn khỏi phát thải vào môi trường. Doanh nghiệp có thể tạo ra tín chỉ này nếu lượng khí thải của họ thấp hơn tiêu chuẩn, và có thể bán chúng trên thị trường. Ngược lại, các doanh nghiệp phải mua tín chỉ carbon nếu phát thải của họ cao hơn tiêu chuẩn, nhằm trung hòa khí thải cho hoạt động của mình. Tín chỉ carbon được giao dịch như một loại hàng hóa, với giá cả biến động theo tình trạng dồi dào hoặc khan hiếm, và cả tính bền vững trong việc ngăn chặn phát thải.

Từ ngày 1-1-2022, thị trường carbon chính thức ra đời tại Việt Nam theo Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi, đây là bước đi quan trọng của Chính phủ nhằm đạt các mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sự đổi mới công nghệ sạch và tăng cường đóng góp vào nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế về biến đổi khí hậu.

Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 7-1-2022 của Chính phủ đưa ra quy định triển khai sàn giao dịch tín chỉ carbon từ năm 2028, là một bước tiến xa hơn trong việc điều chỉnh thị trường. Hiện tại, Việt Nam tập trung vào hai cơ chế chính là Cơ chế phát triển sạch (CDM - Clean Development Mechanism) và Cơ chế tín dụng chung (JCM - Joint Credit Mechanism) để giảm phát thải và hợp tác với các quốc gia khác.

Tạo ra và bán tín chỉ carbon không chỉ mang lại nguồn thu nhập mà còn giúp bù đắp chi phí đầu tư vào công nghệ xanh, đồng thời tăng cường uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp. Điều này cũng thúc đẩy sự nghiên cứu và sáng tạo, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trong khu vực.

Trên thực tế, Việt Nam, với lợi thế về nguồn lực thiên nhiên, đang thu hút sự quan tâm lớn từ các nhóm tín dụng. Ví dụ, Tập đoàn Meta đang tìm mua 6,75 triệu tín chỉ carbon để đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0. Đấu giá kỷ lục ở Nairobi cũng là minh chứng cho sự cạnh tranh giữa các công ty Ả Rập Xê Út để mua hai triệu tín chỉ carbon từ các dự án trồng rừng và sử dụng nhiên liệu sạch.

Việc sớm thiết lập sàn giao dịch tín chỉ carbon là cực kỳ quan trọng, đặc biệt khi các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cung cấp tín chỉ mà còn có nhu cầu mua. Điều này đặc biệt cần thiết cho việc giảm dấu ấn carbon của các doanh nghiệp trong nước, giúp họ dễ dàng xuất khẩu sản phẩm của mình.

Thị trường tín chỉ carbon ở Việt Nam đang trở nên sôi động khi các địa phương, tổ chức và doanh nghiệp đều đang chú ý, xây dựng chiến lược, đăng ký quota và tìm kiếm đối tác hoặc khách hàng. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cảnh báo rằng tín chỉ carbon là một loại hàng hóa, do đó có nguy cơ bị mua bán không cân nhắc với số lượng quá lớn. Điều này có thể dẫn đến việc phải mua lại với giá cao gấp nhiều lần khi cần sử dụng tín chỉ carbon để xuất khẩu sản phẩm hoặc dịch vụ. Tóm lại, tín chỉ carbon không phải là một ưu đãi và thị trường carbon sẽ trở thành một trận chiến thực sự.

Các nước trên thế giới đang triển khai thị trường carbon thông qua các cơ chế khác nhau, tuy nhiên đều có mục tiêu chung là giảm phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Dưới đây là một số phương thức phổ biến mà các nước đang sử dụng:

Hệ thống giao dịch phân phối quyền sở hữu khí thải (Cap and Trade): Các nước như Hoa Kỳ, Canada, và các quốc gia của Liên minh Châu Âu (EU) đã triển khai hệ thống giao dịch phân phối quyền sở hữu khí thải. Hệ thống này đặt một giới hạn về lượng khí thải được phát thải, sau đó phân phối các đơn vị tín chỉ carbon cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể mua hoặc bán các đơn vị này tùy theo nhu cầu và khả năng của họ.

Thuế Carbon: Một số quốc gia áp dụng thuế carbon, tức là đặt một khoản phí cho mỗi đơn vị khí thải mà các doanh nghiệp sản xuất. Thuế này giúp tạo ra một động lực kinh tế để giảm phát thải và đầu tư vào các công nghệ sạch hơn.

Cơ chế phát triển sạch (CDM) và cơ chế tín dụng chung (JCM): Các cơ chế này được sử dụng trong khung của Công ước Khí hậu Liên Hiệp Quốc. CDM cho phép các nước phát triển tạo ra dự án giảm phát thải ở các nước đang phát triển và bán tín chỉ carbon tương ứng. JCM là một biến thể của CDM, trong đó các nước phát triển hợp tác với nhau để thực hiện các dự án giảm phát thải.

Thương mại tín chỉ Carbon: Ngoài các cơ chế chính thức, còn có các hoạt động thương mại tín chỉ carbon giữa các doanh nghiệp và tổ chức phi chính phủ. Các giao dịch này có thể xảy ra thông qua các thị trường carbon phát triển hoặc thông qua các thỏa thuận riêng giữa các bên.

Tuy nhiên, mỗi quốc gia có cách tiếp cận và hệ thống riêng biệt phản ánh tình hình kinh tế, xã hội và môi trường cụ thể của từng nước.

Có thể bạn quan tâm

Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Kinh tế số
Năm 2025 là năm then chốt để ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tăng tốc, bứt phá về đích, hoàn thành Kế hoạch phát triển ngành 5 năm 2021 - 2025.
Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe và phương tiện
Trung Quốc, thị trường xe điện lớn nhất thế giới, đang chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong xu hướng tiêu dùng. Trong khi xe điện chạy bằng pin (BEV) từng là lựa chọn ưu tiên, dữ liệu năm 2024 cho thấy xe hybrid (PHEV), thường được gọi là xe lai đang dần chiếm lĩnh thị trường. Điều này phản ánh sự chuyển đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như chiến lược của các nhà sản xuất ô tô nhằm thích nghi với bối cảnh mới.
Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam

Thị trường carbon: Động lực phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam

Kinh tế số
Vừa qua, tại Hà Nội, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Viện Tư vấn công nghệ và Đào tạo toàn cầu tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề: “Xây dựng, phát triển thị trường carbon - tạo động lực cho phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam”.
Lazada khởi động lễ hội

Lazada khởi động lễ hội 'Siêu sale Tết' 2025

Thương mại điện tử
Chào đón Tết Nguyên Đán 2025, Lazada Việt Nam sẽ chính thức khởi động Lễ hội mua sắm “Siêu Sale Tết” từ 20h00 ngày 05/01 đến hết ngày 17/01/2025.
VNPT ra mắt gói cước internet mới x3 tốc độ, giá không đổi

VNPT ra mắt gói cước internet mới x3 tốc độ, giá không đổi

Thị trường
Bắt đầu từ ngày 1/1/2025, VNPT sẽ có các gói cước internet mới với tốc độ lần lượt là 200Mbps - 300Mbps - 500Mbps - 1Gbps, giúp khách hàng có thể dễ dàng chọn lựa gói cước phù hợp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 15°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
17°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 14°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 13°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
9°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15315 15578 16207
CAD 17123 17394 18010
CHF 27367 27730 28369
CNY 0 3358 3600
EUR 25644 25900 26726
GBP 30850 31227 32154
HKD 0 3133 3336
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13983 14573
SGD 18028 18303 18824
THB 648 711 765
USD (1,2) 25120 0 0
USD (5,10,20) 25155 0 0
USD (50,100) 25182 25215 25553
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,253 25,253 25,553
USD(1-2-5) 24,243 - -
USD(10-20) 24,243 - -
GBP 31,262 31,334 32,178
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,610 27,638 28,440
JPY 156.94 157.19 165.04
THB 674.63 708.2 756.36
AUD 15,633 15,656 16,108
CAD 17,455 17,480 17,966
SGD 18,223 18,299 18,890
SEK - 2,252 2,326
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,457 3,569
NOK - 2,201 2,273
CNY - 3,433 3,529
RUB - - -
NZD 14,042 14,129 14,510
KRW 15.18 16.77 18.11
EUR 25,799 25,840 26,985
TWD 698.32 - 843.65
MYR 5,261.77 - 5,921.85
SAR - 6,657.16 6,994.27
KWD - 80,242 85,142
XAU - - 85,500
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,240 25,253 25,553
EUR 25,664 25,767 26,861
GBP 30,984 31,108 32,065
HKD 3,203 3,216 3,320
CHF 27,405 27,515 28,364
JPY 157.58 158.21 164.97
AUD 15,522 15,584 16,088
SGD 18,266 18,299 18,804
THB 717 720 751
CAD 17,297 17,366 17,856
NZD 0 14,062 14,547
KRW 0 16.52 18.19
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25553
AUD 15492 15592 16159
CAD 17297 17397 17951
CHF 27598 27628 28514
CNY 0 3428 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25816 25916 26801
GBP 31145 31195 32303
HKD 0 3271 0
JPY 157.9 158.4 164.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14099 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18180 18310 19041
THB 0 677.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 8000000 8000000 8500000
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,218 25,268 25,553
USD20 25,218 25,268 25,553
USD1 25,218 25,268 25,553
AUD 15,517 15,667 16,733
EUR 25,905 26,055 27,218
CAD 17,238 17,338 18,646
SGD 18,235 18,385 18,854
JPY 158.04 159.54 164.13
GBP 31,208 31,358 32,123
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 85,000
AVPL/SJC HCM 83,500 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,500
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,000
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000
TPHCM - SJC 83.500 85.000
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000
Hà Nội - SJC 83.500 85.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.000
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000
Miền Tây - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 84.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 84.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 77.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 63.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 57.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 55.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 52.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 49.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 35.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 32.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 28.200
Cập nhật: 07/01/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,350 8,560 ▲10K
Trang sức 99.9 8,340 8,550 ▲10K
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,440 8,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,440 8,570 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,440 8,570 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,350 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,350 8,500
Cập nhật: 07/01/2025 08:00