Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu toàn cầu quý I của Tập đoàn Xiaomi cho biết, Xiaomi đã bứt phá tăng trưởng với 15,46 tỷ USD và đây là lần thứ 2 liên tiếp vượt mốc 13,89 tỷ USD.
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu Xiaomi trở lại Top 2 thị phần smartphone Việt Nam

Bước chuyển nào đã thúc đẩy Xiaomi tăng trưởng toàn diện trên mọi mảng kinh doanh, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh quý I/2025 chạm mức kỷ lục 1,49 tỷ, tăng 64,5% so với cùng kỳ năm ngoái?

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Xiaomi vừa kết thúc quý I năm 2025 với mức tăng trưởng bùng nổ

Theo Xiaomi, để đạt được kết quả hợp nhất chưa kiểm toán cho quý I/2025 đạt 15,46 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ và vượt mốc 13,89 tỷ USD quý thứ hai liên tiếp, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,49 tỷ USD, tăng 64,5% cần phải ghi nhận rất nhiều yếu tố.

Trong đó, tất cả các mảng kinh doanh của Xiaomi đều ghi nhận đà tăng trưởng. Cụ thể là smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%), sản phẩm IoT và thiết bị gia dụng đạt 4,49 tỷ USD (tăng 58,7%), đáng chú ý máy giặt và tủ lạnh xuất xưởng ở mức kỷ lục, điều hòa cũng ghi nhận đà tăng trưởng trên 65%. Mảng xe điện thông minh (EV), AI và các sáng kiến mới khác cũng đóng góp 2,58 tỷ USD, với 75.869 chiếc Xiaomi SU7 được giao trong quý 1 vừa qua.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Trong đó, mảng smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%)

Xiaomi đánh giá sự đầu tư đúng đắn trong chiến lược nâng tầm phân khúc sản phẩm smartphone tiếp tục mang lại những kết quả tích cực. Với giá bán trung bình (ASP) đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 168,21 USD. Riêng mẫu điện thoại Xiaomi 15 Ultra được ra mắt vào tháng 2 đã ghi nhận doanh số tăng đến 90% so với thế hệ tiền nhiệm. Nhờ đó mà smartphone Xiaomi đã trở lại vị trí dẫn đầu tại thị trường nội địa sau một thập kỷ, chiếm 18,8% thị phần.

Cũng trong quý I vừa qua, mảng smartphone của Xiaomi mang về 7,03 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số smartphone được xuất xưởng toàn cầu đạt 41,8 triệu chiếc, đánh dấu quý thứ bảy liên tiếp Xiaomi ghi nhận mức tăng trưởng sản lượng. Theo Canalys (nay thuộc Omdia), Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí Top 3 thế giới suốt 19 quý liên tiếp, chiếm 14,1% thị phần toàn cầu và duy trì đà tăng trưởng dương trong 7 quý liên tiếp.

Tại thị trường Trung Quốc, thị phần smartphone của Xiaomi cũng tăng 4,7 điểm so với cùng kỳ, đạt mức 18,8%, đánh dấu quý thứ 5 liên tiếp thương hiệu ghi nhận mức tăng trưởng về thị phần theo năm. Đồng thời, Xiaomi cũng giành lại vị trí số 1 về sản lượng máy xuất xưởng tại thị trường này sau một thập kỷ.

Ở phân khúc cao cấp, các mẫu smartphone của Xiaomi có giá từ 416,7 USD trở lên chiếm 25% tổng số máy bán ra, tăng 3,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Các sản phẩm có giá từ 555,6 USD trở lên, thị phần đạt 9,6%, tăng 2,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ

Đóng góp không nhỏ vào đà tăng trưởng trên của cả Tập đoàn trên toàn cầu còn kể đến mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ. Trong đó, riêng doanh thu của mảng IoT và sản phẩm đời sống tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, đạt 4,49 tỷ USD trong quý I/2025, tăng 58,7% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt mức kỷ lục 25,2%, tăng 5,4 điểm phần trăm – thiết lập cột mốc cao nhất từ trước đến nay cho cả doanh thu và biên lợi nhuận.

Đáng chú ý, các thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn như điều hòa, tủ lạnh, máy giặt… ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ. Cụ thể, điều hòa đạt hơn 1,1 triệu chiếc xuất xưởng, tăng trên 65%; tủ lạnh vượt 880.000 chiếc và máy giặt đạt 740.000 chiếc, lần lượt tăng hơn 65% và 100% so với cùng kỳ – cả hai đều thiết lập kỷ lục mới. Nhà máy sản xuất thiết bị gia dụng thông minh của Xiaomi dự kiến đi vào hoạt động trong năm nay sẽ tiếp thêm động lực cho tăng trưởng dài hạn.

Ở mảng máy tính bảng, Xiaomi cũng tiếp tục ghi nhận kết quả ấn tượng với sản lượng toàn cầu tăng 56,1% (theo Canalys), giúp Xiaomi lần đầu tiên lọt Top 3 thế giới và giữ vững vị trí thứ 3 tại Trung Quốc.

Mảng thiết bị đeo của Xiaomi cũng vươn lên vị trí dẫn đầu toàn cầu về vòng đeo tay thông minh, giữ vị trí số 2 tại thị trường Trung Quốc. Trong khi đó tai nghe TWS của Xiaomi cũng giữ vị trí số 2 toàn cầu và dẫn đầu thị trường Trung Quốc.

Tính đến hết ngày 31/03, Xiaomi đã kết nối 943,7 triệu thiết bị IoT (không bao gồm smartphone, laptop, máy tính bảng), tăng 20,1% so với cùng kỳ. Nâng tổng số người dùng sở hữu từ 5 thiết bị trở lên đạt 19,3 triệu người, tăng 26,5%. Chỉ trong tháng 3, ứng dụng Mi Home ghi nhận 106,4 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 19,5%; trợ lý AI của Xiaomi cũng đạt 146,7 triệu MAU, tăng 17,5%.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet

Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet đạt 76,9%, MAU toàn cầu thiết lập kỷ lục mới. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ổn định trong quý I/2025, ghi nhận doanh thu 1,26 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 76,9%, tăng 2,7 điểm phần trăm.

Tệp người dùng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng mạnh mẽ, thiết lập những cột mốc cao kỷ lục cả trên toàn cầu lẫn tại Trung Quốc. Cụ thể, chỉ trong tháng 03/2025, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đạt 718,8 triệu người, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Riêng tại Trung Quốc, MAU đạt 181,1 triệu người, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng

Ở mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng, tiếp tục hướng đến mục tiêu to lớn là giao 350.000 xe trong năm 2025. Chỉ trong quý I/2025, doanh thu từ mảng xe điện thông minh, trí tuệ nhân tạo và các sáng kiến mới khác của Xiaomi đạt 2,58 tỷ USD, tiếp tục ghi nhận tăng trưởng ổn định. Riêng mẫu SU7 đã bàn giao 75.869 xe, đưa tổng số xe điện Xiaomi giao đến tay khách hàng kể từ khi ra mắt vượt mốc 258.000 chiếc, như vậy việc hoàn thành mục tiêu 350.000 đơn hàng giao xe trong năm 2025 nằm trong tầm với.

Bên cạnh đó, Xiaomi tiếp tục mở rộng mạng lưới bán hàng và dịch vụ. Tính đến ngày 31/03, thương hiệu đã khai trương 235 trung tâm kinh doanh xe điện thông minh tại 65 thành phố thuộc Trung Quốc.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển

Việc đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D trong vòng 5 năm và hướng tới mục tiêu hoàn thiện 3 nền tảng công nghệ cốt lõi: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành là mục tiêu dài hạn mà Xiaomi theo đuổi. Chiến lược cho thấy Xiaomi đã đầu ưt các công nghệ nền tảng, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu toàn cầu trong kỷ nguyên công nghệ tiên tiến. Chỉ riêng quý I vừa qua chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) đã lên đến 930.630 USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 31/03, đội ngũ nhân sự R&D của Xiaomi cũng lên đến 21.731 người, đạt mức cao kỷ lục. Tập đoàn cũng tiếp tục mở rộng năng lực sở hữu trí tuệ với hơn 43.000 bằng sáng chế được cấp trên toàn cầu. Trong vòng 5 năm tới, Xiaomi dự kiến đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D, tái khẳng định cam kết thúc đẩy đổi mới trong các công nghệ nền tảng mang tính cốt lõi.

Thành tựu to lớn và mới nhất từ R&D đó chính là sự kiện vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển, được sử dụng trên smartphone và máy tính bảng tại thị trường nội địa Trung Quốc.

Cột mốc này đánh dấu việc Xiaomi hoàn tất triển khai cả 3 nền tảng công nghệ cốt lõi gồm: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành. Bằng cách xây dựng vững chắc lợi thế cạnh tranh dài hạn, Xiaomi đang từng bước thiết lập chuẩn mực toàn cầu mới về đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái công nghệ tiên tiến.

Chi tiết xem thêm tại mi.com.

Có thể bạn quan tâm

Giảm giá thành nhà ở xã hội để người dân có nhu cầu ở thực mua được

Giảm giá thành nhà ở xã hội để người dân có nhu cầu ở thực mua được

Chuyển động số
Tính đến năm 2025, đề án xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội (NOXH) giai đoạn 2021 - 2030, đã đi nửa chặng đường, nhưng đánh giá chung của các nhà quản lý và giới chuyên gia là việc thực hiện đề án đã không đạt được kỳ vọng...
FPT dẫn đầu Top 50 công ty đại chúng uy tín nhất Việt Nam 2025

FPT dẫn đầu Top 50 công ty đại chúng uy tín nhất Việt Nam 2025

Doanh nghiệp số
Công ty Cổ phần FPT lần đầu vượt mặt các ngân hàng lớn để dẫn đầu bảng xếp hạng "VIX50 - Top 50 Công ty Đại chúng uy tín và hiệu quả năm 2025" do Vietnam Report công bố.
Doanh nghiệp công nghệ số Việt làm chủ công nghệ, đột phá vươn tầm châu Á

Doanh nghiệp công nghệ số Việt làm chủ công nghệ, đột phá vươn tầm châu Á

Kết nối sáng tạo
Ngày 27/5, tại Hà Nội, Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) tổ chức Diễn đàn cấp cao Chuyển đổi số Việt Nam - Châu Á 2025 (Vietnam - Asia DX Summit 2025) với chủ đề “Làm chủ công nghệ - Đột phá, Vươn mình”.
Long An tăng cường hợp tác, hỗ trợ doanh nghiệp Hàn Quốc thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế

Long An tăng cường hợp tác, hỗ trợ doanh nghiệp Hàn Quốc thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế

Thị trường
Ngày 23/5, Đoàn Hiệp hội Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc (KOCHAM), do Chủ tịch Kim Nyoun Ho làm Trưởng đoàn, đã đến thăm và làm việc tại tỉnh Long An. Đón đoàn có ông Phạm Tấn Hòa - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Long An, đại diện các sở, ban, ngành liên quan và lãnh đạo Chi cục Hải quan khu vực XVII.
Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng nhẹ khi nhà đầu tư chờ diễn biến từ Mỹ - Trung - Nhật

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng nhẹ khi nhà đầu tư chờ diễn biến từ Mỹ - Trung - Nhật

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương chủ yếu tăng điểm trong phiên giao dịch sáng 23/5 khi giới đầu tư đánh giá một loạt dữ liệu kinh tế quan trọng từ Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand, đồng thời theo sát tín hiệu đối thoại mới giữa Mỹ - Trung - Nhật giữa lúc bối cảnh địa chính trị và lạm phát toàn cầu đang trở nên phức tạp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 39°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
28°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
34°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ bảy, 31/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 31/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 31/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 31/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 31/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 31/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 31/05/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
37°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16154 16421 17000
CAD 18272 18548 19165
CHF 30910 31287 31922
CNY 0 3530 3670
EUR 28853 29121 30148
GBP 34215 34606 35534
HKD 0 3185 3387
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15191 15774
SGD 19605 19886 20414
THB 710 773 826
USD (1,2) 25735 0 0
USD (5,10,20) 25774 0 0
USD (50,100) 25802 25836 26178
Cập nhật: 30/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,531 34,624 35,540
HKD 3,254 3,264 3,363
CHF 31,049 31,146 32,017
JPY 176.8 177.12 185.02
THB 757.53 766.88 820.01
AUD 16,432 16,492 16,941
CAD 18,536 18,596 19,097
SGD 19,791 19,852 20,480
SEK - 2,662 2,755
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,883 4,017
NOK - 2,512 2,600
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,736
KRW 17.49 18.24 19.59
EUR 29,004 29,027 30,262
TWD 785.08 - 950.5
MYR 5,714.57 - 6,449.55
SAR - 6,808.61 7,166.9
KWD - 82,421 87,636
XAU - - -
Cập nhật: 30/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,916 29,032 30,142
GBP 34,399 34,537 35,515
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,996 31,120 32,039
JPY 176.29 177 184.36
AUD 16,379 16,445 16,975
SGD 19,825 19,905 20,451
THB 775 778 813
CAD 18,471 18,545 19,063
NZD 15,251 15,760
KRW 18.04 19.86
Cập nhật: 30/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25863 25863 26173
AUD 16353 16453 17023
CAD 18460 18560 19116
CHF 31149 31179 32068
CNY 0 3580.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29136 29236 30012
GBP 34526 34576 35689
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15320 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19774 19904 20627
THB 0 739.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 11100000 11100000 11900000
Cập nhật: 30/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,150
USD20 25,820 25,870 26,150
USD1 25,820 25,870 26,150
AUD 16,401 16,551 17,619
EUR 29,212 29,362 30,534
CAD 18,402 18,502 19,818
SGD 19,869 20,019 20,490
JPY 177.61 179.11 183.77
GBP 34,622 34,772 35,552
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,467 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/05/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 ▲500K 118,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲500K 118,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲500K 118,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,150 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,140 ▲70K
Cập nhật: 30/05/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
TPHCM - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲1000K 113.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲1000K 113.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲990K 112.690 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲990K 112.470 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲750K 85.280 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲590K 66.550 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲420K 47.370 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲920K 104.070 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲610K 69.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲650K 73.930 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲680K 77.330 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲370K 42.710 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲330K 37.610 ▲330K
Cập nhật: 30/05/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,390 ▲50K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,380 ▲50K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Cập nhật: 30/05/2025 15:00