Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu toàn cầu quý I của Tập đoàn Xiaomi cho biết, Xiaomi đã bứt phá tăng trưởng với 15,46 tỷ USD và đây là lần thứ 2 liên tiếp vượt mốc 13,89 tỷ USD.
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu Xiaomi trở lại Top 2 thị phần smartphone Việt Nam

Bước chuyển nào đã thúc đẩy Xiaomi tăng trưởng toàn diện trên mọi mảng kinh doanh, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh quý I/2025 chạm mức kỷ lục 1,49 tỷ, tăng 64,5% so với cùng kỳ năm ngoái?

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Xiaomi vừa kết thúc quý I năm 2025 với mức tăng trưởng bùng nổ

Theo Xiaomi, để đạt được kết quả hợp nhất chưa kiểm toán cho quý I/2025 đạt 15,46 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ và vượt mốc 13,89 tỷ USD quý thứ hai liên tiếp, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,49 tỷ USD, tăng 64,5% cần phải ghi nhận rất nhiều yếu tố.

Trong đó, tất cả các mảng kinh doanh của Xiaomi đều ghi nhận đà tăng trưởng. Cụ thể là smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%), sản phẩm IoT và thiết bị gia dụng đạt 4,49 tỷ USD (tăng 58,7%), đáng chú ý máy giặt và tủ lạnh xuất xưởng ở mức kỷ lục, điều hòa cũng ghi nhận đà tăng trưởng trên 65%. Mảng xe điện thông minh (EV), AI và các sáng kiến mới khác cũng đóng góp 2,58 tỷ USD, với 75.869 chiếc Xiaomi SU7 được giao trong quý 1 vừa qua.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Trong đó, mảng smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%)

Xiaomi đánh giá sự đầu tư đúng đắn trong chiến lược nâng tầm phân khúc sản phẩm smartphone tiếp tục mang lại những kết quả tích cực. Với giá bán trung bình (ASP) đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 168,21 USD. Riêng mẫu điện thoại Xiaomi 15 Ultra được ra mắt vào tháng 2 đã ghi nhận doanh số tăng đến 90% so với thế hệ tiền nhiệm. Nhờ đó mà smartphone Xiaomi đã trở lại vị trí dẫn đầu tại thị trường nội địa sau một thập kỷ, chiếm 18,8% thị phần.

Cũng trong quý I vừa qua, mảng smartphone của Xiaomi mang về 7,03 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số smartphone được xuất xưởng toàn cầu đạt 41,8 triệu chiếc, đánh dấu quý thứ bảy liên tiếp Xiaomi ghi nhận mức tăng trưởng sản lượng. Theo Canalys (nay thuộc Omdia), Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí Top 3 thế giới suốt 19 quý liên tiếp, chiếm 14,1% thị phần toàn cầu và duy trì đà tăng trưởng dương trong 7 quý liên tiếp.

Tại thị trường Trung Quốc, thị phần smartphone của Xiaomi cũng tăng 4,7 điểm so với cùng kỳ, đạt mức 18,8%, đánh dấu quý thứ 5 liên tiếp thương hiệu ghi nhận mức tăng trưởng về thị phần theo năm. Đồng thời, Xiaomi cũng giành lại vị trí số 1 về sản lượng máy xuất xưởng tại thị trường này sau một thập kỷ.

Ở phân khúc cao cấp, các mẫu smartphone của Xiaomi có giá từ 416,7 USD trở lên chiếm 25% tổng số máy bán ra, tăng 3,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Các sản phẩm có giá từ 555,6 USD trở lên, thị phần đạt 9,6%, tăng 2,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ

Đóng góp không nhỏ vào đà tăng trưởng trên của cả Tập đoàn trên toàn cầu còn kể đến mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ. Trong đó, riêng doanh thu của mảng IoT và sản phẩm đời sống tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, đạt 4,49 tỷ USD trong quý I/2025, tăng 58,7% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt mức kỷ lục 25,2%, tăng 5,4 điểm phần trăm – thiết lập cột mốc cao nhất từ trước đến nay cho cả doanh thu và biên lợi nhuận.

Đáng chú ý, các thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn như điều hòa, tủ lạnh, máy giặt… ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ. Cụ thể, điều hòa đạt hơn 1,1 triệu chiếc xuất xưởng, tăng trên 65%; tủ lạnh vượt 880.000 chiếc và máy giặt đạt 740.000 chiếc, lần lượt tăng hơn 65% và 100% so với cùng kỳ – cả hai đều thiết lập kỷ lục mới. Nhà máy sản xuất thiết bị gia dụng thông minh của Xiaomi dự kiến đi vào hoạt động trong năm nay sẽ tiếp thêm động lực cho tăng trưởng dài hạn.

Ở mảng máy tính bảng, Xiaomi cũng tiếp tục ghi nhận kết quả ấn tượng với sản lượng toàn cầu tăng 56,1% (theo Canalys), giúp Xiaomi lần đầu tiên lọt Top 3 thế giới và giữ vững vị trí thứ 3 tại Trung Quốc.

Mảng thiết bị đeo của Xiaomi cũng vươn lên vị trí dẫn đầu toàn cầu về vòng đeo tay thông minh, giữ vị trí số 2 tại thị trường Trung Quốc. Trong khi đó tai nghe TWS của Xiaomi cũng giữ vị trí số 2 toàn cầu và dẫn đầu thị trường Trung Quốc.

Tính đến hết ngày 31/03, Xiaomi đã kết nối 943,7 triệu thiết bị IoT (không bao gồm smartphone, laptop, máy tính bảng), tăng 20,1% so với cùng kỳ. Nâng tổng số người dùng sở hữu từ 5 thiết bị trở lên đạt 19,3 triệu người, tăng 26,5%. Chỉ trong tháng 3, ứng dụng Mi Home ghi nhận 106,4 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 19,5%; trợ lý AI của Xiaomi cũng đạt 146,7 triệu MAU, tăng 17,5%.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet

Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet đạt 76,9%, MAU toàn cầu thiết lập kỷ lục mới. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ổn định trong quý I/2025, ghi nhận doanh thu 1,26 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 76,9%, tăng 2,7 điểm phần trăm.

Tệp người dùng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng mạnh mẽ, thiết lập những cột mốc cao kỷ lục cả trên toàn cầu lẫn tại Trung Quốc. Cụ thể, chỉ trong tháng 03/2025, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đạt 718,8 triệu người, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Riêng tại Trung Quốc, MAU đạt 181,1 triệu người, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng

Ở mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng, tiếp tục hướng đến mục tiêu to lớn là giao 350.000 xe trong năm 2025. Chỉ trong quý I/2025, doanh thu từ mảng xe điện thông minh, trí tuệ nhân tạo và các sáng kiến mới khác của Xiaomi đạt 2,58 tỷ USD, tiếp tục ghi nhận tăng trưởng ổn định. Riêng mẫu SU7 đã bàn giao 75.869 xe, đưa tổng số xe điện Xiaomi giao đến tay khách hàng kể từ khi ra mắt vượt mốc 258.000 chiếc, như vậy việc hoàn thành mục tiêu 350.000 đơn hàng giao xe trong năm 2025 nằm trong tầm với.

Bên cạnh đó, Xiaomi tiếp tục mở rộng mạng lưới bán hàng và dịch vụ. Tính đến ngày 31/03, thương hiệu đã khai trương 235 trung tâm kinh doanh xe điện thông minh tại 65 thành phố thuộc Trung Quốc.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển

Việc đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D trong vòng 5 năm và hướng tới mục tiêu hoàn thiện 3 nền tảng công nghệ cốt lõi: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành là mục tiêu dài hạn mà Xiaomi theo đuổi. Chiến lược cho thấy Xiaomi đã đầu ưt các công nghệ nền tảng, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu toàn cầu trong kỷ nguyên công nghệ tiên tiến. Chỉ riêng quý I vừa qua chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) đã lên đến 930.630 USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 31/03, đội ngũ nhân sự R&D của Xiaomi cũng lên đến 21.731 người, đạt mức cao kỷ lục. Tập đoàn cũng tiếp tục mở rộng năng lực sở hữu trí tuệ với hơn 43.000 bằng sáng chế được cấp trên toàn cầu. Trong vòng 5 năm tới, Xiaomi dự kiến đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D, tái khẳng định cam kết thúc đẩy đổi mới trong các công nghệ nền tảng mang tính cốt lõi.

Thành tựu to lớn và mới nhất từ R&D đó chính là sự kiện vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển, được sử dụng trên smartphone và máy tính bảng tại thị trường nội địa Trung Quốc.

Cột mốc này đánh dấu việc Xiaomi hoàn tất triển khai cả 3 nền tảng công nghệ cốt lõi gồm: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành. Bằng cách xây dựng vững chắc lợi thế cạnh tranh dài hạn, Xiaomi đang từng bước thiết lập chuẩn mực toàn cầu mới về đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái công nghệ tiên tiến.

Chi tiết xem thêm tại mi.com.

Có thể bạn quan tâm

First Brands sụp đổ: Cơn địa chấn mới làm rung chuyển thị trường tín dụng tư nhân toàn cầu

First Brands sụp đổ: Cơn địa chấn mới làm rung chuyển thị trường tín dụng tư nhân toàn cầu

Thị trường
Sự sụp đổ bất ngờ của First Brands Group - nhà sản xuất phụ tùng ô tô Mỹ đang lan ra khắp hệ thống tài chính quốc tế, đe dọa làm lung lay niềm tin vào mô hình tín dụng tư nhân từng được xem là an toàn và linh hoạt hơn ngân hàng truyền thống.
BIDV MetLife chính thức ra mắt hệ sinh thái thế hệ mới

BIDV MetLife chính thức ra mắt hệ sinh thái thế hệ mới

Thị trường
Theo đó, hệ sinh thái sản phẩm và dịch vụ khách hàng thế hệ mới của BIDV MetLife bao gồm 3 sản phẩm bảo hiểm chính, 03 sản phẩm đính kèm và gói dịch vụ, chăm sóc khách hàng toàn diện.
Nikon ra mắt mẫu máy ảnh Nikon ZR

Nikon ra mắt mẫu máy ảnh Nikon ZR

Điện tử tiêu dùng
Tại buổi ra mắt sản phẩm mới, đại diện Nikon cho biết Born Cinematic đã diễn ra thành công rực rỡ, thu hút sự quan tâm và dõi theo đầy nhiệt huyết từ đông đảo cộng đồng nhiếp ảnh, làm phim trên cả nước.
Cổ phiếu đất hiếm tăng vọt sau khi Trung Quốc siết chặt nguồn cung toàn cầu

Cổ phiếu đất hiếm tăng vọt sau khi Trung Quốc siết chặt nguồn cung toàn cầu

Thị trường
Cổ phiếu của các công ty khai thác đất hiếm và khoáng sản quan trọng của Hoa Kỳ đồng loạt tăng mạnh vào thứ Năm, sau khi Trung Quốc bất ngờ công bố các quy định hạn chế xuất khẩu mới, làm dấy lên lo ngại về khả năng gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và phản ứng chính sách mạnh mẽ từ chính quyền Trump.
Nasdaq chúc mừng thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng

Nasdaq chúc mừng thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được nâng hạng

Thị trường
Chiều ngày 08/10, tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Chủ tịch UBCKNN Vũ Thị Chân Phương đã có buổi tiếp và làm việc với ông Bob McCooey, Phó Chủ tịch kiêm Giám đốc Bộ phận Niêm yết Quốc tế, Nasdaq, nhân dịp ông có chuyến công tác tại Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
30°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
15°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
22°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
32°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 12:00