Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu toàn cầu quý I của Tập đoàn Xiaomi cho biết, Xiaomi đã bứt phá tăng trưởng với 15,46 tỷ USD và đây là lần thứ 2 liên tiếp vượt mốc 13,89 tỷ USD.
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu Xiaomi trở lại Top 2 thị phần smartphone Việt Nam

Bước chuyển nào đã thúc đẩy Xiaomi tăng trưởng toàn diện trên mọi mảng kinh doanh, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh quý I/2025 chạm mức kỷ lục 1,49 tỷ, tăng 64,5% so với cùng kỳ năm ngoái?

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Xiaomi vừa kết thúc quý I năm 2025 với mức tăng trưởng bùng nổ

Theo Xiaomi, để đạt được kết quả hợp nhất chưa kiểm toán cho quý I/2025 đạt 15,46 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ và vượt mốc 13,89 tỷ USD quý thứ hai liên tiếp, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,49 tỷ USD, tăng 64,5% cần phải ghi nhận rất nhiều yếu tố.

Trong đó, tất cả các mảng kinh doanh của Xiaomi đều ghi nhận đà tăng trưởng. Cụ thể là smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%), sản phẩm IoT và thiết bị gia dụng đạt 4,49 tỷ USD (tăng 58,7%), đáng chú ý máy giặt và tủ lạnh xuất xưởng ở mức kỷ lục, điều hòa cũng ghi nhận đà tăng trưởng trên 65%. Mảng xe điện thông minh (EV), AI và các sáng kiến mới khác cũng đóng góp 2,58 tỷ USD, với 75.869 chiếc Xiaomi SU7 được giao trong quý 1 vừa qua.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Trong đó, mảng smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%)

Xiaomi đánh giá sự đầu tư đúng đắn trong chiến lược nâng tầm phân khúc sản phẩm smartphone tiếp tục mang lại những kết quả tích cực. Với giá bán trung bình (ASP) đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 168,21 USD. Riêng mẫu điện thoại Xiaomi 15 Ultra được ra mắt vào tháng 2 đã ghi nhận doanh số tăng đến 90% so với thế hệ tiền nhiệm. Nhờ đó mà smartphone Xiaomi đã trở lại vị trí dẫn đầu tại thị trường nội địa sau một thập kỷ, chiếm 18,8% thị phần.

Cũng trong quý I vừa qua, mảng smartphone của Xiaomi mang về 7,03 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số smartphone được xuất xưởng toàn cầu đạt 41,8 triệu chiếc, đánh dấu quý thứ bảy liên tiếp Xiaomi ghi nhận mức tăng trưởng sản lượng. Theo Canalys (nay thuộc Omdia), Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí Top 3 thế giới suốt 19 quý liên tiếp, chiếm 14,1% thị phần toàn cầu và duy trì đà tăng trưởng dương trong 7 quý liên tiếp.

Tại thị trường Trung Quốc, thị phần smartphone của Xiaomi cũng tăng 4,7 điểm so với cùng kỳ, đạt mức 18,8%, đánh dấu quý thứ 5 liên tiếp thương hiệu ghi nhận mức tăng trưởng về thị phần theo năm. Đồng thời, Xiaomi cũng giành lại vị trí số 1 về sản lượng máy xuất xưởng tại thị trường này sau một thập kỷ.

Ở phân khúc cao cấp, các mẫu smartphone của Xiaomi có giá từ 416,7 USD trở lên chiếm 25% tổng số máy bán ra, tăng 3,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Các sản phẩm có giá từ 555,6 USD trở lên, thị phần đạt 9,6%, tăng 2,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ

Đóng góp không nhỏ vào đà tăng trưởng trên của cả Tập đoàn trên toàn cầu còn kể đến mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ. Trong đó, riêng doanh thu của mảng IoT và sản phẩm đời sống tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, đạt 4,49 tỷ USD trong quý I/2025, tăng 58,7% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt mức kỷ lục 25,2%, tăng 5,4 điểm phần trăm – thiết lập cột mốc cao nhất từ trước đến nay cho cả doanh thu và biên lợi nhuận.

Đáng chú ý, các thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn như điều hòa, tủ lạnh, máy giặt… ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ. Cụ thể, điều hòa đạt hơn 1,1 triệu chiếc xuất xưởng, tăng trên 65%; tủ lạnh vượt 880.000 chiếc và máy giặt đạt 740.000 chiếc, lần lượt tăng hơn 65% và 100% so với cùng kỳ – cả hai đều thiết lập kỷ lục mới. Nhà máy sản xuất thiết bị gia dụng thông minh của Xiaomi dự kiến đi vào hoạt động trong năm nay sẽ tiếp thêm động lực cho tăng trưởng dài hạn.

Ở mảng máy tính bảng, Xiaomi cũng tiếp tục ghi nhận kết quả ấn tượng với sản lượng toàn cầu tăng 56,1% (theo Canalys), giúp Xiaomi lần đầu tiên lọt Top 3 thế giới và giữ vững vị trí thứ 3 tại Trung Quốc.

Mảng thiết bị đeo của Xiaomi cũng vươn lên vị trí dẫn đầu toàn cầu về vòng đeo tay thông minh, giữ vị trí số 2 tại thị trường Trung Quốc. Trong khi đó tai nghe TWS của Xiaomi cũng giữ vị trí số 2 toàn cầu và dẫn đầu thị trường Trung Quốc.

Tính đến hết ngày 31/03, Xiaomi đã kết nối 943,7 triệu thiết bị IoT (không bao gồm smartphone, laptop, máy tính bảng), tăng 20,1% so với cùng kỳ. Nâng tổng số người dùng sở hữu từ 5 thiết bị trở lên đạt 19,3 triệu người, tăng 26,5%. Chỉ trong tháng 3, ứng dụng Mi Home ghi nhận 106,4 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 19,5%; trợ lý AI của Xiaomi cũng đạt 146,7 triệu MAU, tăng 17,5%.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet

Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet đạt 76,9%, MAU toàn cầu thiết lập kỷ lục mới. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ổn định trong quý I/2025, ghi nhận doanh thu 1,26 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 76,9%, tăng 2,7 điểm phần trăm.

Tệp người dùng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng mạnh mẽ, thiết lập những cột mốc cao kỷ lục cả trên toàn cầu lẫn tại Trung Quốc. Cụ thể, chỉ trong tháng 03/2025, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đạt 718,8 triệu người, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Riêng tại Trung Quốc, MAU đạt 181,1 triệu người, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng

Ở mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng, tiếp tục hướng đến mục tiêu to lớn là giao 350.000 xe trong năm 2025. Chỉ trong quý I/2025, doanh thu từ mảng xe điện thông minh, trí tuệ nhân tạo và các sáng kiến mới khác của Xiaomi đạt 2,58 tỷ USD, tiếp tục ghi nhận tăng trưởng ổn định. Riêng mẫu SU7 đã bàn giao 75.869 xe, đưa tổng số xe điện Xiaomi giao đến tay khách hàng kể từ khi ra mắt vượt mốc 258.000 chiếc, như vậy việc hoàn thành mục tiêu 350.000 đơn hàng giao xe trong năm 2025 nằm trong tầm với.

Bên cạnh đó, Xiaomi tiếp tục mở rộng mạng lưới bán hàng và dịch vụ. Tính đến ngày 31/03, thương hiệu đã khai trương 235 trung tâm kinh doanh xe điện thông minh tại 65 thành phố thuộc Trung Quốc.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển

Việc đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D trong vòng 5 năm và hướng tới mục tiêu hoàn thiện 3 nền tảng công nghệ cốt lõi: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành là mục tiêu dài hạn mà Xiaomi theo đuổi. Chiến lược cho thấy Xiaomi đã đầu ưt các công nghệ nền tảng, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu toàn cầu trong kỷ nguyên công nghệ tiên tiến. Chỉ riêng quý I vừa qua chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) đã lên đến 930.630 USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 31/03, đội ngũ nhân sự R&D của Xiaomi cũng lên đến 21.731 người, đạt mức cao kỷ lục. Tập đoàn cũng tiếp tục mở rộng năng lực sở hữu trí tuệ với hơn 43.000 bằng sáng chế được cấp trên toàn cầu. Trong vòng 5 năm tới, Xiaomi dự kiến đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D, tái khẳng định cam kết thúc đẩy đổi mới trong các công nghệ nền tảng mang tính cốt lõi.

Thành tựu to lớn và mới nhất từ R&D đó chính là sự kiện vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển, được sử dụng trên smartphone và máy tính bảng tại thị trường nội địa Trung Quốc.

Cột mốc này đánh dấu việc Xiaomi hoàn tất triển khai cả 3 nền tảng công nghệ cốt lõi gồm: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành. Bằng cách xây dựng vững chắc lợi thế cạnh tranh dài hạn, Xiaomi đang từng bước thiết lập chuẩn mực toàn cầu mới về đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái công nghệ tiên tiến.

Chi tiết xem thêm tại mi.com.

Có thể bạn quan tâm

Phát động Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025

Phát động Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025

Thị trường
Ngày 1/12, tại Hà Nội, Bộ Công Thương chính thức phát động Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025 - Vietnam Grand Sale 2025.
Chào năm mới 2026, VNPT siêu khuyến mại lên đến 4,2 tỷ đồng

Chào năm mới 2026, VNPT siêu khuyến mại lên đến 4,2 tỷ đồng

Thị trường
Chương trình khuyến mãi sẽ diễn ra từ ngày 01/12/2025 đến 01/02/2026 trên phạm vi toàn quốc. Tổng giá trị giải thưởng của chương trình lên tới gần 4,2 tỷ đồng, với hàng nghìn phần quà công nghệ cao cấp dành tặng khách hàng trên toàn quốc.
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương bắt đầu tháng 12 chủ yếu giảm điểm

Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương bắt đầu tháng 12 chủ yếu giảm điểm

Kinh tế số
Sáng 1/12, thị trường chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương mở cửa phiên giao dịch tháng 12 trong sắc đỏ khi giới đầu tư theo dõi sát sao dữ liệu sản xuất mới nhất từ Trung Quốc, đồng thời gia tăng kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tiến hành cắt giảm lãi suất ngay trong tháng này.
Siêu đô thị lấn biển ESG++: Chiến lược đầu tư bền vững

Siêu đô thị lấn biển ESG++: Chiến lược đầu tư bền vững

Thị trường
Mô hình siêu đô thị biển đang được xem như “không gian tăng trưởng thế hệ mới”, mở ra tư duy mới về phát triển đô thị bền vững, thích ứng khí hậu, tận dụng tối đa tiềm năng không gian biển.
ISAAC trở thành Đại sứ Du lịch Đài Loan

ISAAC trở thành Đại sứ Du lịch Đài Loan

Thị trường
Với sức ảnh hưởng và mức độ phổ biến rộng rãi, đặc biệt trong giới trẻ, ISAAC được kỳ vọng sẽ truyền cảm hứng cho nhóm du khách trẻ Việt Nam khám phá sức hấp dẫn cũng như trải nghiệm một Đài Loan đầy mới mẻ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây rải rác
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16963 17233 17819
CAD 18543 18820 19435
CHF 32103 32485 33132
CNY 0 3470 3830
EUR 30051 30324 31349
GBP 34329 34720 35652
HKD 0 3255 3457
JPY 162 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14906 15499
SGD 19797 20079 20596
THB 742 805 859
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26408
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,408
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,327 30,351 31,527
JPY 167.43 167.73 174.89
GBP 34,791 34,885 35,731
AUD 17,213 17,275 17,737
CAD 18,596 18,656 19,202
CHF 32,530 32,631 33,340
SGD 19,987 20,049 20,684
CNY - 3,681 3,781
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.61 17.32 18.61
THB 790.64 800.41 852.08
NZD 14,926 15,065 15,432
SEK - 2,761 2,843
DKK - 4,056 4,177
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,008.13 - 6,745.8
TWD 763.41 - 919.25
SAR - 6,923.65 7,253.81
KWD - 83,812 88,693
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,408
EUR 30,134 30,255 31,410
GBP 34,517 34,656 35,647
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,235 32,364 33,287
JPY 166.10 166.77 174.13
AUD 17,092 17,161 17,730
SGD 19,994 20,074 20,648
THB 801 804 841
CAD 18,550 18,624 19,199
NZD 14,955 15,481
KRW 17.18 18.79
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25948 25948 26403
AUD 17119 17219 18150
CAD 18548 18648 19661
CHF 32415 32445 34035
CNY 0 3693.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30261 30291 32016
GBP 34671 34721 36473
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15016 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19967 20097 20828
THB 0 772.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15290000 15290000 15490000
SBJ 13000000 13000000 15490000
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,408
USD20 26,180 26,230 26,408
USD1 23,894 26,230 26,408
AUD 17,157 17,257 18,394
EUR 30,408 30,408 31,860
CAD 18,493 18,593 19,926
SGD 20,041 20,191 20,774
JPY 167.12 168.62 173.39
GBP 34,769 34,919 35,728
XAU 15,288,000 0 15,492,000
CNY 0 3,577 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,220 15,420
Miếng SJC Nghệ An 15,220 15,420
Miếng SJC Thái Bình 15,220 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,130
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130
Trang sức 99.9 14,550 15,150
Trang sức 99.99 14,560 15,160
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 15,422
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 15,423
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,495 152
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,495 1,521
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 148 151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,005 149,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,911 113,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,534 10,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,769 92,269
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,692 88,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,623 63,123
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cập nhật: 08/12/2025 04:00