Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu toàn cầu quý I của Tập đoàn Xiaomi cho biết, Xiaomi đã bứt phá tăng trưởng với 15,46 tỷ USD và đây là lần thứ 2 liên tiếp vượt mốc 13,89 tỷ USD.
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu Xiaomi trở lại Top 2 thị phần smartphone Việt Nam

Bước chuyển nào đã thúc đẩy Xiaomi tăng trưởng toàn diện trên mọi mảng kinh doanh, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh quý I/2025 chạm mức kỷ lục 1,49 tỷ, tăng 64,5% so với cùng kỳ năm ngoái?

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Xiaomi vừa kết thúc quý I năm 2025 với mức tăng trưởng bùng nổ

Theo Xiaomi, để đạt được kết quả hợp nhất chưa kiểm toán cho quý I/2025 đạt 15,46 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ và vượt mốc 13,89 tỷ USD quý thứ hai liên tiếp, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,49 tỷ USD, tăng 64,5% cần phải ghi nhận rất nhiều yếu tố.

Trong đó, tất cả các mảng kinh doanh của Xiaomi đều ghi nhận đà tăng trưởng. Cụ thể là smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%), sản phẩm IoT và thiết bị gia dụng đạt 4,49 tỷ USD (tăng 58,7%), đáng chú ý máy giặt và tủ lạnh xuất xưởng ở mức kỷ lục, điều hòa cũng ghi nhận đà tăng trưởng trên 65%. Mảng xe điện thông minh (EV), AI và các sáng kiến mới khác cũng đóng góp 2,58 tỷ USD, với 75.869 chiếc Xiaomi SU7 được giao trong quý 1 vừa qua.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Trong đó, mảng smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%)

Xiaomi đánh giá sự đầu tư đúng đắn trong chiến lược nâng tầm phân khúc sản phẩm smartphone tiếp tục mang lại những kết quả tích cực. Với giá bán trung bình (ASP) đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 168,21 USD. Riêng mẫu điện thoại Xiaomi 15 Ultra được ra mắt vào tháng 2 đã ghi nhận doanh số tăng đến 90% so với thế hệ tiền nhiệm. Nhờ đó mà smartphone Xiaomi đã trở lại vị trí dẫn đầu tại thị trường nội địa sau một thập kỷ, chiếm 18,8% thị phần.

Cũng trong quý I vừa qua, mảng smartphone của Xiaomi mang về 7,03 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số smartphone được xuất xưởng toàn cầu đạt 41,8 triệu chiếc, đánh dấu quý thứ bảy liên tiếp Xiaomi ghi nhận mức tăng trưởng sản lượng. Theo Canalys (nay thuộc Omdia), Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí Top 3 thế giới suốt 19 quý liên tiếp, chiếm 14,1% thị phần toàn cầu và duy trì đà tăng trưởng dương trong 7 quý liên tiếp.

Tại thị trường Trung Quốc, thị phần smartphone của Xiaomi cũng tăng 4,7 điểm so với cùng kỳ, đạt mức 18,8%, đánh dấu quý thứ 5 liên tiếp thương hiệu ghi nhận mức tăng trưởng về thị phần theo năm. Đồng thời, Xiaomi cũng giành lại vị trí số 1 về sản lượng máy xuất xưởng tại thị trường này sau một thập kỷ.

Ở phân khúc cao cấp, các mẫu smartphone của Xiaomi có giá từ 416,7 USD trở lên chiếm 25% tổng số máy bán ra, tăng 3,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Các sản phẩm có giá từ 555,6 USD trở lên, thị phần đạt 9,6%, tăng 2,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ

Đóng góp không nhỏ vào đà tăng trưởng trên của cả Tập đoàn trên toàn cầu còn kể đến mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ. Trong đó, riêng doanh thu của mảng IoT và sản phẩm đời sống tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, đạt 4,49 tỷ USD trong quý I/2025, tăng 58,7% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt mức kỷ lục 25,2%, tăng 5,4 điểm phần trăm – thiết lập cột mốc cao nhất từ trước đến nay cho cả doanh thu và biên lợi nhuận.

Đáng chú ý, các thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn như điều hòa, tủ lạnh, máy giặt… ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ. Cụ thể, điều hòa đạt hơn 1,1 triệu chiếc xuất xưởng, tăng trên 65%; tủ lạnh vượt 880.000 chiếc và máy giặt đạt 740.000 chiếc, lần lượt tăng hơn 65% và 100% so với cùng kỳ – cả hai đều thiết lập kỷ lục mới. Nhà máy sản xuất thiết bị gia dụng thông minh của Xiaomi dự kiến đi vào hoạt động trong năm nay sẽ tiếp thêm động lực cho tăng trưởng dài hạn.

Ở mảng máy tính bảng, Xiaomi cũng tiếp tục ghi nhận kết quả ấn tượng với sản lượng toàn cầu tăng 56,1% (theo Canalys), giúp Xiaomi lần đầu tiên lọt Top 3 thế giới và giữ vững vị trí thứ 3 tại Trung Quốc.

Mảng thiết bị đeo của Xiaomi cũng vươn lên vị trí dẫn đầu toàn cầu về vòng đeo tay thông minh, giữ vị trí số 2 tại thị trường Trung Quốc. Trong khi đó tai nghe TWS của Xiaomi cũng giữ vị trí số 2 toàn cầu và dẫn đầu thị trường Trung Quốc.

Tính đến hết ngày 31/03, Xiaomi đã kết nối 943,7 triệu thiết bị IoT (không bao gồm smartphone, laptop, máy tính bảng), tăng 20,1% so với cùng kỳ. Nâng tổng số người dùng sở hữu từ 5 thiết bị trở lên đạt 19,3 triệu người, tăng 26,5%. Chỉ trong tháng 3, ứng dụng Mi Home ghi nhận 106,4 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 19,5%; trợ lý AI của Xiaomi cũng đạt 146,7 triệu MAU, tăng 17,5%.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet

Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet đạt 76,9%, MAU toàn cầu thiết lập kỷ lục mới. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ổn định trong quý I/2025, ghi nhận doanh thu 1,26 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 76,9%, tăng 2,7 điểm phần trăm.

Tệp người dùng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng mạnh mẽ, thiết lập những cột mốc cao kỷ lục cả trên toàn cầu lẫn tại Trung Quốc. Cụ thể, chỉ trong tháng 03/2025, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đạt 718,8 triệu người, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Riêng tại Trung Quốc, MAU đạt 181,1 triệu người, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng

Ở mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng, tiếp tục hướng đến mục tiêu to lớn là giao 350.000 xe trong năm 2025. Chỉ trong quý I/2025, doanh thu từ mảng xe điện thông minh, trí tuệ nhân tạo và các sáng kiến mới khác của Xiaomi đạt 2,58 tỷ USD, tiếp tục ghi nhận tăng trưởng ổn định. Riêng mẫu SU7 đã bàn giao 75.869 xe, đưa tổng số xe điện Xiaomi giao đến tay khách hàng kể từ khi ra mắt vượt mốc 258.000 chiếc, như vậy việc hoàn thành mục tiêu 350.000 đơn hàng giao xe trong năm 2025 nằm trong tầm với.

Bên cạnh đó, Xiaomi tiếp tục mở rộng mạng lưới bán hàng và dịch vụ. Tính đến ngày 31/03, thương hiệu đã khai trương 235 trung tâm kinh doanh xe điện thông minh tại 65 thành phố thuộc Trung Quốc.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển

Việc đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D trong vòng 5 năm và hướng tới mục tiêu hoàn thiện 3 nền tảng công nghệ cốt lõi: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành là mục tiêu dài hạn mà Xiaomi theo đuổi. Chiến lược cho thấy Xiaomi đã đầu ưt các công nghệ nền tảng, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu toàn cầu trong kỷ nguyên công nghệ tiên tiến. Chỉ riêng quý I vừa qua chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) đã lên đến 930.630 USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 31/03, đội ngũ nhân sự R&D của Xiaomi cũng lên đến 21.731 người, đạt mức cao kỷ lục. Tập đoàn cũng tiếp tục mở rộng năng lực sở hữu trí tuệ với hơn 43.000 bằng sáng chế được cấp trên toàn cầu. Trong vòng 5 năm tới, Xiaomi dự kiến đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D, tái khẳng định cam kết thúc đẩy đổi mới trong các công nghệ nền tảng mang tính cốt lõi.

Thành tựu to lớn và mới nhất từ R&D đó chính là sự kiện vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển, được sử dụng trên smartphone và máy tính bảng tại thị trường nội địa Trung Quốc.

Cột mốc này đánh dấu việc Xiaomi hoàn tất triển khai cả 3 nền tảng công nghệ cốt lõi gồm: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành. Bằng cách xây dựng vững chắc lợi thế cạnh tranh dài hạn, Xiaomi đang từng bước thiết lập chuẩn mực toàn cầu mới về đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái công nghệ tiên tiến.

Chi tiết xem thêm tại mi.com.

Có thể bạn quan tâm

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Thị trường
Kể từ khi lạm phát tại Mỹ đạt đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt với mục tiêu kiểm soát giá cả. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế đang thay đổi khiến kịch bản cắt giảm lãi suất trở nên gần hơn bao giờ hết.
Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Kinh tế số
Các hộ gia đình Trung Quốc đang biến khoản tiết kiệm kỷ lục thành động lực lớn cho thị trường chứng khoán, khi tâm lý lạc quan và nỗi sợ bỏ lỡ cơ hội đầu tư (FOMO) lan rộng. Chỉ số CSI 300 đã tăng gần 22% kể từ đầu tháng 4, đánh dấu giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong nhiều năm.
Mừng đại lễ 02/9, săn seal công nghệ giá từ 29 nghìn đồng

Mừng đại lễ 02/9, săn seal công nghệ giá từ 29 nghìn đồng

Kinh tế số
Chương trình có tên gọi “Tự hào kết nối chất Việt” sẽ được áp dụng trên toàn hệ thống Di Động Việt từ ngày 27/8 đến hết ngày 2/9/2025.
Thị trường châu Âu mở cửa trái chiều trước dữ liệu PMI

Thị trường châu Âu mở cửa trái chiều trước dữ liệu PMI

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Âu mở cửa trái chiều trong phiên giao dịch hôm nay 21/8, khi giới đầu tư chờ đợi dữ liệu kinh tế sơ bộ của khu vực đồng Euro và chỉ số PMI của Anh để đánh giá triển vọng tăng trưởng. Không có báo cáo lợi nhuận đáng chú ý nào tại châu Âu trong ngày.
ASUS mở rộng mạng lưới cửa hàng trải nghiệm, thách thức thương mại điện tử

ASUS mở rộng mạng lưới cửa hàng trải nghiệm, thách thức thương mại điện tử

Doanh nghiệp số
ASUS đầu tư cửa hàng vật lý khi nhiều thương hiệu chuyển sang online, nhằm tạo trải nghiệm khác biệt cho khách hàng cao cấp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
25°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
31°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Nghệ An

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
25°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa vừa
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18579 18856 19470
CHF 32126 32508 33152
CNY 0 3470 3830
EUR 30086 30359 31385
GBP 34495 34887 35826
HKD 0 3250 3452
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15149 15736
SGD 19926 20208 20729
THB 730 793 846
USD (1,2) 26118 0 0
USD (5,10,20) 26160 0 0
USD (50,100) 26188 26223 26508
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,205 26,205 26,508
USD(1-2-5) 25,157 - -
USD(10-20) 25,157 - -
EUR 30,361 30,385 31,533
JPY 174.67 174.98 181.97
GBP 34,939 35,034 35,836
AUD 16,975 17,036 17,474
CAD 18,856 18,917 19,415
CHF 32,477 32,578 33,317
SGD 20,132 20,195 20,815
CNY - 3,651 3,742
HKD 3,328 3,338 3,431
KRW 17.57 18.32 19.73
THB 778.92 788.54 842.2
NZD 15,166 15,307 15,714
SEK - 2,753 2,842
DKK - 4,058 4,188
NOK - 2,597 2,680
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,844.17 - 6,577.04
TWD 778.11 - 939.78
SAR - 6,929.35 7,276.23
KWD - 84,138 89,249
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,182 26,508
EUR 30,058 30,179 31,291
GBP 34,622 34,761 35,731
HKD 3,310 3,323 3,428
CHF 32,135 32,264 33,156
JPY 173.19 173.89 181.11
AUD 16,835 16,903 17,437
SGD 20,087 20,168 20,703
THB 793 796 831
CAD 18,775 18,850 19,363
NZD 15,187 15,683
KRW 18.11 19.85
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26200 26200 26508
AUD 16837 16937 17502
CAD 18765 18865 19419
CHF 32350 32380 33266
CNY 0 3655.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30319 30419 31205
GBP 34741 34791 35902
HKD 0 3365 0
JPY 173.75 174.75 181.31
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15240 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20076 20206 20934
THB 0 758.7 0
TWD 0 875 0
XAU 13000000 13000000 13340000
XBJ 11000000 11000000 13340000
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,508
USD20 26,200 26,250 26,508
USD1 26,200 26,250 26,508
AUD 16,875 16,975 18,093
EUR 30,368 30,368 31,694
CAD 18,714 18,814 20,130
SGD 20,156 20,306 20,780
JPY 174.34 175.84 180.48
GBP 34,867 35,017 35,885
XAU 13,188,000 0 13,342,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▲160K 11,900 ▲160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▲160K 11,890 ▲160K
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Tây Nguyên - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Đông Nam Bộ - PNJ 125,800 ▲1300K 128,800 ▲1300K
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,270 ▲250K 12,770 ▲300K
Trang sức 99.9 12,260 ▲250K 12,760 ▲300K
NL 99.99 11,665 ▲385K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,665 ▲385K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Cập nhật: 03/09/2025 16:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,319 ▲28K 13,342 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,319 ▲28K 13,343 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,255 ▲30K 128 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,255 ▲30K 1,281 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 124 ▼1091K 1,265 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 ▲2971K 125,248 ▲2971K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 ▲2250K 95,034 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 ▲2041K 86,179 ▲2041K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 ▲1830K 77,323 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 ▲1749K 73,907 ▲1749K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 ▲1251K 52,906 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cập nhật: 03/09/2025 16:00