Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo doanh thu toàn cầu quý I của Tập đoàn Xiaomi cho biết, Xiaomi đã bứt phá tăng trưởng với 15,46 tỷ USD và đây là lần thứ 2 liên tiếp vượt mốc 13,89 tỷ USD.
Năm 2024, Xiaomi bùng nổ doanh thu Xiaomi công bố báo cáo ESG thường niên: tiếp cận công nghệ ứng phó với biển đổi khí hậu Xiaomi trở lại Top 2 thị phần smartphone Việt Nam

Bước chuyển nào đã thúc đẩy Xiaomi tăng trưởng toàn diện trên mọi mảng kinh doanh, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh quý I/2025 chạm mức kỷ lục 1,49 tỷ, tăng 64,5% so với cùng kỳ năm ngoái?

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Xiaomi vừa kết thúc quý I năm 2025 với mức tăng trưởng bùng nổ

Theo Xiaomi, để đạt được kết quả hợp nhất chưa kiểm toán cho quý I/2025 đạt 15,46 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ và vượt mốc 13,89 tỷ USD quý thứ hai liên tiếp, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh đạt 1,49 tỷ USD, tăng 64,5% cần phải ghi nhận rất nhiều yếu tố.

Trong đó, tất cả các mảng kinh doanh của Xiaomi đều ghi nhận đà tăng trưởng. Cụ thể là smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%), sản phẩm IoT và thiết bị gia dụng đạt 4,49 tỷ USD (tăng 58,7%), đáng chú ý máy giặt và tủ lạnh xuất xưởng ở mức kỷ lục, điều hòa cũng ghi nhận đà tăng trưởng trên 65%. Mảng xe điện thông minh (EV), AI và các sáng kiến mới khác cũng đóng góp 2,58 tỷ USD, với 75.869 chiếc Xiaomi SU7 được giao trong quý 1 vừa qua.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Trong đó, mảng smartphone đạt 7,03 tỷ USD (tăng 8,9%)

Xiaomi đánh giá sự đầu tư đúng đắn trong chiến lược nâng tầm phân khúc sản phẩm smartphone tiếp tục mang lại những kết quả tích cực. Với giá bán trung bình (ASP) đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 168,21 USD. Riêng mẫu điện thoại Xiaomi 15 Ultra được ra mắt vào tháng 2 đã ghi nhận doanh số tăng đến 90% so với thế hệ tiền nhiệm. Nhờ đó mà smartphone Xiaomi đã trở lại vị trí dẫn đầu tại thị trường nội địa sau một thập kỷ, chiếm 18,8% thị phần.

Cũng trong quý I vừa qua, mảng smartphone của Xiaomi mang về 7,03 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số smartphone được xuất xưởng toàn cầu đạt 41,8 triệu chiếc, đánh dấu quý thứ bảy liên tiếp Xiaomi ghi nhận mức tăng trưởng sản lượng. Theo Canalys (nay thuộc Omdia), Xiaomi tiếp tục giữ vững vị trí Top 3 thế giới suốt 19 quý liên tiếp, chiếm 14,1% thị phần toàn cầu và duy trì đà tăng trưởng dương trong 7 quý liên tiếp.

Tại thị trường Trung Quốc, thị phần smartphone của Xiaomi cũng tăng 4,7 điểm so với cùng kỳ, đạt mức 18,8%, đánh dấu quý thứ 5 liên tiếp thương hiệu ghi nhận mức tăng trưởng về thị phần theo năm. Đồng thời, Xiaomi cũng giành lại vị trí số 1 về sản lượng máy xuất xưởng tại thị trường này sau một thập kỷ.

Ở phân khúc cao cấp, các mẫu smartphone của Xiaomi có giá từ 416,7 USD trở lên chiếm 25% tổng số máy bán ra, tăng 3,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Các sản phẩm có giá từ 555,6 USD trở lên, thị phần đạt 9,6%, tăng 2,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ

Đóng góp không nhỏ vào đà tăng trưởng trên của cả Tập đoàn trên toàn cầu còn kể đến mảng IoT lập đỉnh, mảng thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng trưởng bùng nổ. Trong đó, riêng doanh thu của mảng IoT và sản phẩm đời sống tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, đạt 4,49 tỷ USD trong quý I/2025, tăng 58,7% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt mức kỷ lục 25,2%, tăng 5,4 điểm phần trăm – thiết lập cột mốc cao nhất từ trước đến nay cho cả doanh thu và biên lợi nhuận.

Đáng chú ý, các thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn như điều hòa, tủ lạnh, máy giặt… ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ. Cụ thể, điều hòa đạt hơn 1,1 triệu chiếc xuất xưởng, tăng trên 65%; tủ lạnh vượt 880.000 chiếc và máy giặt đạt 740.000 chiếc, lần lượt tăng hơn 65% và 100% so với cùng kỳ – cả hai đều thiết lập kỷ lục mới. Nhà máy sản xuất thiết bị gia dụng thông minh của Xiaomi dự kiến đi vào hoạt động trong năm nay sẽ tiếp thêm động lực cho tăng trưởng dài hạn.

Ở mảng máy tính bảng, Xiaomi cũng tiếp tục ghi nhận kết quả ấn tượng với sản lượng toàn cầu tăng 56,1% (theo Canalys), giúp Xiaomi lần đầu tiên lọt Top 3 thế giới và giữ vững vị trí thứ 3 tại Trung Quốc.

Mảng thiết bị đeo của Xiaomi cũng vươn lên vị trí dẫn đầu toàn cầu về vòng đeo tay thông minh, giữ vị trí số 2 tại thị trường Trung Quốc. Trong khi đó tai nghe TWS của Xiaomi cũng giữ vị trí số 2 toàn cầu và dẫn đầu thị trường Trung Quốc.

Tính đến hết ngày 31/03, Xiaomi đã kết nối 943,7 triệu thiết bị IoT (không bao gồm smartphone, laptop, máy tính bảng), tăng 20,1% so với cùng kỳ. Nâng tổng số người dùng sở hữu từ 5 thiết bị trở lên đạt 19,3 triệu người, tăng 26,5%. Chỉ trong tháng 3, ứng dụng Mi Home ghi nhận 106,4 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 19,5%; trợ lý AI của Xiaomi cũng đạt 146,7 triệu MAU, tăng 17,5%.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet

Biên lợi nhuận gộp còn có sự đóng góp của dịch vụ Internet đạt 76,9%, MAU toàn cầu thiết lập kỷ lục mới. Trong đó, mảng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục tăng trưởng ổn định trong quý I/2025, ghi nhận doanh thu 1,26 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp đạt mức cao kỷ lục 76,9%, tăng 2,7 điểm phần trăm.

Tệp người dùng dịch vụ Internet của Xiaomi tiếp tục mở rộng mạnh mẽ, thiết lập những cột mốc cao kỷ lục cả trên toàn cầu lẫn tại Trung Quốc. Cụ thể, chỉ trong tháng 03/2025, số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu đạt 718,8 triệu người, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Riêng tại Trung Quốc, MAU đạt 181,1 triệu người, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng

Ở mảng xe điện thông minh (smart EV) của Xiaomi vẫn duy trì đà tăng trưởng, tiếp tục hướng đến mục tiêu to lớn là giao 350.000 xe trong năm 2025. Chỉ trong quý I/2025, doanh thu từ mảng xe điện thông minh, trí tuệ nhân tạo và các sáng kiến mới khác của Xiaomi đạt 2,58 tỷ USD, tiếp tục ghi nhận tăng trưởng ổn định. Riêng mẫu SU7 đã bàn giao 75.869 xe, đưa tổng số xe điện Xiaomi giao đến tay khách hàng kể từ khi ra mắt vượt mốc 258.000 chiếc, như vậy việc hoàn thành mục tiêu 350.000 đơn hàng giao xe trong năm 2025 nằm trong tầm với.

Bên cạnh đó, Xiaomi tiếp tục mở rộng mạng lưới bán hàng và dịch vụ. Tính đến ngày 31/03, thương hiệu đã khai trương 235 trung tâm kinh doanh xe điện thông minh tại 65 thành phố thuộc Trung Quốc.

Xiaomi bứt phá ngoạn mục với doanh thu quý 1 đạt 15,46 tỷ USD
Vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển

Việc đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D trong vòng 5 năm và hướng tới mục tiêu hoàn thiện 3 nền tảng công nghệ cốt lõi: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành là mục tiêu dài hạn mà Xiaomi theo đuổi. Chiến lược cho thấy Xiaomi đã đầu ưt các công nghệ nền tảng, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu toàn cầu trong kỷ nguyên công nghệ tiên tiến. Chỉ riêng quý I vừa qua chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) đã lên đến 930.630 USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 31/03, đội ngũ nhân sự R&D của Xiaomi cũng lên đến 21.731 người, đạt mức cao kỷ lục. Tập đoàn cũng tiếp tục mở rộng năng lực sở hữu trí tuệ với hơn 43.000 bằng sáng chế được cấp trên toàn cầu. Trong vòng 5 năm tới, Xiaomi dự kiến đầu tư 27,78 tỷ USD vào R&D, tái khẳng định cam kết thúc đẩy đổi mới trong các công nghệ nền tảng mang tính cốt lõi.

Thành tựu to lớn và mới nhất từ R&D đó chính là sự kiện vào ngày 22/05 vừa qua, Xiaomi đã chính thức ra mắt vi xử lý Xiaomi XRING O1, dòng chip với tiến trình 3nm do hãng tự phát triển, được sử dụng trên smartphone và máy tính bảng tại thị trường nội địa Trung Quốc.

Cột mốc này đánh dấu việc Xiaomi hoàn tất triển khai cả 3 nền tảng công nghệ cốt lõi gồm: Chip, Trí tuệ nhân tạo (AI) và Hệ điều hành. Bằng cách xây dựng vững chắc lợi thế cạnh tranh dài hạn, Xiaomi đang từng bước thiết lập chuẩn mực toàn cầu mới về đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái công nghệ tiên tiến.

Chi tiết xem thêm tại mi.com.

Có thể bạn quan tâm

Áp lực lạm phát 6 tháng cuối năm sẽ không lớn

Áp lực lạm phát 6 tháng cuối năm sẽ không lớn

Thị trường
Dự báo lạm phát nửa cuối năm 2025, chuyên gia đánh giá, áp lực lạm phát cũng sẽ không lớn. Với giả định CPI trong 6 tháng cuối sẽ tăng trung bình 0,27%/tháng, tương đương mức tăng trung bình trong 6 tháng cuối năm của giai đoạn 2015-2024, lạm phát trung bình cả năm 2025 được dự báo ở mức 3,4%.
Độc lạ chương trình trải nghiệm Galaxy Z Fold7 tại nhà của FPT Shop

Độc lạ chương trình trải nghiệm Galaxy Z Fold7 tại nhà của FPT Shop

Kinh tế số
Chương trình được triển khai từ ngày 11/07 đến 25/07/2025, theo đó mỗi ngày sẽ có 30 suất trải nghiệm tại mỗi thành phố, linh hoạt trong khung giờ từ 10:00 đến 19:00.
Đặt trước Galaxy Z Fold7 và Z Flip7 tại Di Động Việt, nhận bộ quà tặng hấp dẫn

Đặt trước Galaxy Z Fold7 và Z Flip7 tại Di Động Việt, nhận bộ quà tặng hấp dẫn

Kinh tế số
Khẳng định vị thế tiên phong trong phân khúc điện thoại màn hình gập, Samsung đã trang bị cho bộ đôi Galaxy Z Fold7 và Z Flip7 thiết kế thời thượng với hiệu năng lớn cùng loạt tính năng nâng cao.
Chứng khoán châu Á trái chiều, giá đồng hạ nhiệt sau đe dọa thuế quan của Trump

Chứng khoán châu Á trái chiều, giá đồng hạ nhiệt sau đe dọa thuế quan của Trump

Thị trường
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương mở cửa với diễn biến trái chiều vào sáng thứ Tư 9/7, trong bối cảnh giới đầu tư tiêu hóa loạt tuyên bố cứng rắn từ Tổng thống Mỹ Donald Trump liên quan đến thuế nhập khẩu và lo ngại về biến động giá hàng hóa.
Trump dọa áp thuế 50% với đồng nhập khẩu, giá tăng vọt kỷ lục

Trump dọa áp thuế 50% với đồng nhập khẩu, giá tăng vọt kỷ lục

Thị trường
Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 8/7 tuyên bố sẽ áp thuế 50% đối với mặt hàng đồng nhập khẩu, trong bối cảnh chính quyền ông đang đẩy mạnh các biện pháp thương mại nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

36°C

Cảm giác: 42°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
32°C
Hải Phòng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
27°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
35°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
29°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
33°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
24°C
Thừa Thiên Huế

35°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16538 16806 17384
CAD 18535 18812 19430
CHF 31978 32360 33007
CNY 0 3570 3690
EUR 29754 30026 31051
GBP 34233 34624 35550
HKD 0 3201 3403
JPY 168 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15253 15840
SGD 19812 20094 20616
THB 720 784 837
USD (1,2) 25890 0 0
USD (5,10,20) 25930 0 0
USD (50,100) 25959 25993 26333
Cập nhật: 16/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,974 25,974 26,334
USD(1-2-5) 24,935 - -
USD(10-20) 24,935 - -
GBP 34,605 34,698 35,573
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 32,243 32,343 33,152
JPY 172.57 172.88 180.21
THB 767.09 776.56 830.54
AUD 16,797 16,857 17,328
CAD 18,757 18,817 19,356
SGD 19,970 20,032 20,706
SEK - 2,646 2,738
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,001 4,139
NOK - 2,510 2,598
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,233 15,375 15,820
KRW 17.42 18.16 19.61
EUR 29,941 29,965 31,172
TWD 804.09 - 973.44
MYR 5,751.76 - 6,489.39
SAR - 6,856.72 7,216.5
KWD - 83,218 88,621
XAU - - -
Cập nhật: 16/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 29,736 29,855 30,977
GBP 34,372 34,510 35,496
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,004 32,133 33,053
JPY 171.44 172.13 179.39
AUD 16,719 16,786 17,326
SGD 19,986 20,066 20,613
THB 781 784 819
CAD 18,719 18,794 19,320
NZD 15,325 15,831
KRW 18.06 19.82
Cập nhật: 16/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26335
AUD 16729 16829 17400
CAD 18727 18827 19379
CHF 32233 32263 33137
CNY 0 3611.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30024 30124 30899
GBP 34537 34587 35706
HKD 0 3330 0
JPY 172.23 173.23 179.74
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15394 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19980 20110 20840
THB 0 749 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 16/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,270
USD20 25,970 26,020 26,270
USD1 25,970 26,020 26,270
AUD 16,749 16,899 17,964
EUR 30,046 30,196 31,372
CAD 18,651 18,751 20,071
SGD 20,033 20,183 20,660
JPY 172.5 174 178.68
GBP 34,594 34,744 35,820
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,490 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/07/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,600 ▼500K 120,600 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼500K 120,600 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼500K 120,600 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 10,910 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 10,900 ▼50K
Cập nhật: 16/07/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 ▼500K 117.600 ▼600K
TPHCM - SJC 118.600 ▼500K 120.600 ▼500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▼500K 117.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼500K 120.600 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▼500K 117.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼500K 120.600 ▼500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▼500K 117.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼500K 120.600 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▼500K 117.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼500K 120.600 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼500K 120.600 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▼500K 117.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▼500K 117.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼400K 116.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼400K 116.580 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼390K 115.870 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼400K 115.630 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼300K 87.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼230K 68.420 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼160K 48.700 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼360K 107.000 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼240K 71.340 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼260K 76.010 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼270K 79.510 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼150K 43.910 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼130K 38.660 ▼130K
Cập nhật: 16/07/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,250 ▼40K 11,700 ▼40K
Trang sức 99.9 11,240 ▼40K 11,690 ▼40K
NL 99.99 10,780 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,780 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,460 ▼40K 11,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,460 ▼40K 11,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,460 ▼40K 11,760 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼50K 12,060 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼50K 12,060 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼50K 12,060 ▼50K
Cập nhật: 16/07/2025 14:00