Xe điện và hybrid chiếm lĩnh thị trường ô tô Trung Quốc

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Lần đầu tiên trong lịch sử, xe điện (EV) và hybrid đã vượt qua xe chạy xăng về doanh số bán hàng tại Trung Quốc. Theo số liệu mới nhất từ Hiệp hội Ô tô Chở khách Trung Quốc (CPCA), các phương tiện năng lượng mới (NEV) đã chiếm 51% tổng doanh số bán xe chở khách trong tháng 7/2024, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho ngành công nghiệp ô tô nước này.

Sự tăng trưởng nhanh chóng của thị phần NEV phản ánh xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ sang phương tiện giao thông xanh tại quốc gia đông dân nhất thế giới. Chỉ một năm trước, các phương tiện NEV chiếm 36% thị phần, và con số này đã giảm xuống dưới một phần ba vào tháng 1 năm nay. Tuy nhiên, sự phục hồi nhanh chóng đã đưa các phương tiện NEV lên vị trí dẫn đầu thị trường chỉ sau 6 tháng.

Trong số các loại các phương tiện NEV, xe chạy hoàn toàn bằng pin chiếm 28% thị phần, vượt qua xe hybrid. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng xu hướng này có thể thay đổi, khi dữ liệu từ các nhà sản xuất lớn như BYD và Li Auto cho thấy người tiêu dùng Trung Quốc ngày càng ưa chuộng xe hybrid hơn.

xe dien va hybrid chiem linh thi truong o to trung quoc

Thương hiệu xe sang mới Yangwang của BYD đang bán mẫu xe đầu tiên, U8, với giá hơn 1 triệu nhân dân tệ (~160.000 đô la Mỹ). CNBC | Evelyn Cheng

Mặc dù tổng thể thị trường ô tô của Trung Quốc ghi nhận sự sụt giảm nhẹ với doanh số giảm 2,8% xuống 1,72 triệu xe trong tháng 7, tuy nhiên doanh số bán lẻ các phương tiện NEV lại tăng vọt gần 37%, đạt 878.000 xe. Điều này cho thấy sức hấp dẫn ngày càng tăng của xe điện và hybrid đối với người tiêu dùng Trung Quốc.

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường các phương tiện NEV tại Trung Quốc được cho là kết quả của các chính sách hỗ trợ lâu dài từ chính phủ. Trong hơn một thập kỷ qua, Bắc Kinh đã triển khai nhiều chương trình trợ cấp và chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp xe năng lượng mới trong nước. Gần đây nhất, chính sách đổi xe mới của chính phủ đã tập trung hỗ trợ đặc biệt cho người mua các phương tiện NEV.

Ngoài ra, nhiều thành phố lớn cũng áp dụng các ưu đãi riêng như cho phép các phương tiện NEV lưu thông không hạn chế trên đường công cộng, trong khi xe chạy xăng bị hạn chế di chuyển trong một số ngày nhất định trong tuần.

Trái ngược với sự bùng nổ tại Trung Quốc, thị trường các phương tiện NEV tại Mỹ vẫn chưa đạt được tốc độ tăng trưởng tương tự. Theo ước tính mới nhất của Wards Intelligence, tỷ lệ thâm nhập của NEV tại Mỹ trong quý đầu tiên của năm 2024 chỉ đạt 18%, thậm chí còn giảm nhẹ so với mức 18,8% trong quý cuối năm 2023.

Với đà tăng trưởng hiện tại, nhiều chuyên gia dự đoán rằng NEV sẽ tiếp tục mở rộng thị phần tại Trung Quốc trong những tháng tới, củng cố vị thế của nước này như một thị trường tiên phong trong cuộc cách mạng xe điện toàn cầu.

xe dien va hybrid chiem linh thi truong o to trung quoc

Ảnh minh họa

Thị trường Xe điện và hybrid tại Việt Nam

Thị trường xe điện và hybrid tại Việt Nam đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, tỷ lệ thâm nhập của xe điện và hybrid vào thị trường Việt Nam vẫn còn thấp.

Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA), trong năm 2023, doanh số bán xe điện tại Việt Nam đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, con số cụ thể có thể thay đổi tùy theo nguồn thông tin và cách tính toán.

VinFast là thương hiệu nội địa dẫn đầu trong phân khúc xe điện tại Việt Nam. Ngoài ra, các hãng xe quốc tế như Hyundai, KIA, MG, Mercedes-Benz và mới đây là BYD cũng đã bắt đầu giới thiệu các mẫu xe điện và hybrid tại thị trường Việt Nam.

Chính phủ Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xe điện. Với sự hỗ trợ từ chính sách của Chính phủ và xu hướng toàn cầu hướng tới giao thông xanh, thị trường xe điện và hybrid tại Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới.

Có thể bạn quan tâm

BYD giới thiệu thương hiệu xe cao cấp Denza tại châu Âu

BYD giới thiệu thương hiệu xe cao cấp Denza tại châu Âu

Xe và phương tiện
Hãng xe điện lớn nhất Trung Quốc BYD vừa công bố mở rộng sang thị trường châu Âu bằng thương hiệu cao cấp Denza, bất chấp căng thẳng thương mại giữa Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU) leo thang.
Câu chuyện nguồn gốc của Ferrari Portofino: Hành trình định hình một biểu tượng

Câu chuyện nguồn gốc của Ferrari Portofino: Hành trình định hình một biểu tượng

Xe và phương tiện
Ferrari Portofino từ California 453 mã lực đến Portofino M 612 mã lực, hành trình định hình biểu tượng roadster đầy quyến rũ của Maranello.
Một công ty lỗ 325 tỷ đồng, đối mặt với khủng hoảng tài chính

Một công ty lỗ 325 tỷ đồng, đối mặt với khủng hoảng tài chính

Xe và phương tiện
TMT Motors vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2024 với khoản lỗ lịch sử hơn 325 tỷ đồng, gấp hơn 100 lần so với năm trước. Doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức lớn về tài chính và hoạt động kinh doanh, bao gồm nguy cơ cổ phiếu bị kiểm soát hoặc hủy niêm yết.
Honda Việt Nam ra mắt HR-V Hybrid và bộ đôi xe điện trong sự kiện

Honda Việt Nam ra mắt HR-V Hybrid và bộ đôi xe điện trong sự kiện 'Green in Motion'

Xe và phương tiện
Honda Việt Nam khai mở kỷ nguyên xanh với HR-V trang bị động cơ Hybrid tiết kiệm 30% nhiên liệu, cùng xe điện cho học sinh ICON e: và xe mô tô điện cao cấp giới hạn CUV e:.
Mercedes-Benz G 580 EQ EDITION ONE: Huyền thoại off-road điện tại Việt Nam

Mercedes-Benz G 580 EQ EDITION ONE: Huyền thoại off-road điện tại Việt Nam

Xe và phương tiện
Mercedes-Benz Việt Nam vừa ra mắt phiên bản thuần điện đầu tiên của dòng xe huyền thoại G-Class, đánh dấu bước ngoặt cho trải nghiệm off-road đỉnh cao tại thị trường Việt Nam với công nghệ điện hóa tiên tiến.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
sương mờ
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
41°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
26°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 23/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 23/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 24/04/2025 00:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 07:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 07:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 07:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 07:45