Chính sách sẽ dẫn đường cho tương lai của ngành công nghiệp xe điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việc bang California liên tục đưa ra các chính sách hỗ trợ xe điện như cấm bán ô tô chạy xăng, dầu ở bang này từ năm 2035, và nay là buộc 50% xe tải hạng nặng (đầu kéo, xe chở xi măng, xe chở rác...) bán ở tiểu bang phải là xe điện trước năm 2035, 100% vào năm 2045 là ví dụ cho thấy chính sách sẽ dẫn đường cho tương lai của ngành công nghiệp xe điện.

chinh sach se dan duong cho tuong lai cua nganh cong nghiep xe dien

Xe tải điện đã có ở hiện tại. Trong ảnh là một dòng xe tải điện Volvo - Ảnh: volvotrucks

Thống đốc California Gavin Newsom vui mừng chia sẻ sau tin vui: "Chúng ta sẽ có thêm nhiều xe tải hạng nặng không tạo ra phát thải trên đường, mở rộng phạm vi của những nỗ lực cắt giảm ô nhiễm không khí và bảo vệ sức khỏe cộng đồng của tiểu bang. Chúng ta đang dẫn đầu cuộc vận động loại bỏ xe tải và xe buýt bẩn - những phương tiện gây ô nhiễm nhất - khỏi đường phố"

Sau quy định này, Hiệp hội các nhà sản xuất động cơ và xe tải lo lắng họ không kịp thích ứng và đáp ứng các quy định mới của địa phương đúng thời hạn.

Chủ tịch kiêm giám đốc điều hành của Hiệp hội Vận tải đường bộ Mỹ Chris Spear chỉ trích việc EPA cho phép California có các quy định một mình một cõi.

"Đây không phải là Hợp chủng quốc California. Bằng cách cho phép California đưa ra các quy định không khả thi về công nghệ, với mốc thời gian không khả thi và phi thực tế, EPA đang gieo mầm cho một cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng trong tương lai", ông nói.

Ông Spear lưu ý rằng trong 35 năm qua, ngành vận tải đã nỗ lực giảm đến 98% lượng khí thải từ xe tải. "Chúng tôi đã và sẽ tiếp tục làm việc không mệt mỏi với EPA về các mốc thời gian tích cực, có thể đạt được, để lượng khí thải như trong 35 năm qua", ông Spear nói nhưng vẫn nhấn mạnh rằng những tiêu chí California đặt ra là không thể đạt được về công nghệ.

Mặc dù vậy, theo trang The Hill, các bang New York, New Jersey, Massachusetts, Oregon, Washington và Vermont cũng chuẩn bị nối gót California trong việc đưa ra quy định tương tự.

chinh sach se dan duong cho tuong lai cua nganh cong nghiep xe dien

Nguồn: Hồng Vân tổng hợp - Đồ họa: N.KH.

Vai trò của chính sách

Thị trường xe điện đã tăng nhanh trong những năm qua và được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thập niên tới. Riêng ở Mỹ, doanh số bán xe điện đã tăng ở mức 0,2% năm 2011 lên 4,6% năm 2021.

Có nhiều nguyên nhân khiến thị trường xe điện phát triển mạnh gần đây. Đó là sự ủng hộ ngày càng tăng của người tiêu dùng và các nhà sản xuất xe và pin nhưng chính sách là một yếu tố vô cùng quan trọng.

Tại Mỹ, Đạo luật việc làm và đầu tư cơ sở hạ tầng năm 2021 đã phân bổ 7,5 tỉ USD để xây dựng mạng lưới sạc xe điện trên toàn quốc. Khoản tài trợ ban đầu tập trung vào việc lắp đặt các trạm sạc nhanh dọc hệ thống đường cao tốc liên bang. Điều này sẽ giúp giảm thiểu lo ngại cho các chủ xe điện khi lái xe đường dài.

Luật cũng có các khoản đầu tư để nâng cấp lưới điện quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu điện tăng lên khi việc sử dụng xe điện tăng lên. Ngoài ra là đầu tư mở rộng năng lực tái chế và sản xuất pin.

Đạo luật giảm lạm phát 2022 cho phép các hãng xe có thể giảm giá tới 7.500 USD cho khách mua xe điện sản xuất ở Mỹ, áp dụng đến năm 2032. Đạo luật cũng cho phép hỗ trợ cả người mua xe điện đã qua sử dụng.

Các tiểu bang cũng có các chính sách ưu đãi riêng cho ngành công nghiệp xe điện, như giảm giá, bằng cách bù vào khoản chi phí trả trước cao ban đầu khi mua xe điện để khuyến khích người dân mua xe điện. Một số tiểu bang, trong đó có California, cấm bán các loại xe chạy bằng xăng, dầu vào năm 2035.

Hầu hết các công ty sản xuất ô tô đều có kế hoạch tung ra hàng chục mẫu xe điện mới trong thập niên tới và có lộ trình ngừng sản xuất xe chạy bằng nhiên liệu hóa thạch. Việc này sẽ cần hàng tỉ USD đầu tư để điện khí hóa ô tô trong thập niên tới để nghiên cứu, phát triển và xây dựng các nhà máy sản xuất mới, đặc biệt là sản xuất pin. Trong quá trình này, các chính sách hỗ trợ tài chính xanh tiếp tục là bà đỡ cho các đơn vị đi đầu.

Theo Bộ Lao động Mỹ, xu hướng chuyển sang dùng điện sẽ tạo ra nhu cầu lớn về lao động trong ba lĩnh vực chính là thiết kế và phát triển các mẫu xe điện, sản xuất pin và lắp đặt và bảo trì cơ sở hạ tầng trạm sạc.

Theo báo cáo nghiên cứu thị trường năm 2020 của Extrapolate, thị trường xe điện toàn cầu được định giá 229,07 tỉ USD vào năm 2021 và dự kiến sẽ vượt mức 691,56 tỉ USD năm 2028.

Có thể bạn quan tâm

Mercedes-Benz GLE 400 e 4MATIC giá 4,669 tỷ đồng - mẫu SUV PHEV đầu tiên tại Việt Nam

Mercedes-Benz GLE 400 e 4MATIC giá 4,669 tỷ đồng - mẫu SUV PHEV đầu tiên tại Việt Nam

Xe và phương tiện
Mercedes-Benz Việt Nam chính thức đưa GLE 400 e 4MATIC vào thị trường Việt Nam với số lượng hạn chế. Mẫu SUV plug-in hybrid đầu tiên mang ngôi sao ba cánh tại Việt Nam có giá 4,669 tỷ đồng, vận hành thuần điện được 95-114 km, thách thức những định kiến về xe sang xanh.
Toyota Land Cruiser sắp có bán tải và SUV khung liền: phá vỡ truyền thống lâu đời

Toyota Land Cruiser sắp có bán tải và SUV khung liền: phá vỡ truyền thống lâu đời

Xe 365
Toyota chuẩn bị tung ra thị trường cặp đôi Land Cruiser bán tải và SUV với kiến trúc hoàn toàn khác biệt so với truyền thống 74 năm của dòng xe huyền thoại này.
Jaguar Land Rover chịu thiệt hại

Jaguar Land Rover chịu thiệt hại 'khổng lồ' sau vụ tấn công mạng

Xe và phương tiện
Cuối tháng 8/2025, hãng xe sang Anh Quốc Jaguar Land Rover rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng khi tin tặc tấn công hệ thống, khiến các nhà máy phải đóng cửa 5 tuần liên tục.
Xpeng và hành trình toàn cầu hóa

Xpeng và hành trình toàn cầu hóa

Xe 365
Từ một công ty khởi nghiệp xe điện non trẻ, Xpeng đang dần vươn ra thế giới bằng chiến lược bài bản, không chỉ ở công nghệ mà còn ở cách họ “nói chuyện” với toàn cầu. Tham vọng tạo ra một nửa doanh số từ bên ngoài Trung Quốc trong mười năm tới đang định hình lại tầm nhìn của hãng xe này.
Microchip ra mắt chip 10BASE-T1S giúp xe hơi kết nối mạng không cần viết phần mềm riêng

Microchip ra mắt chip 10BASE-T1S giúp xe hơi kết nối mạng không cần viết phần mềm riêng

Xe và phương tiện
Dòng thiết bị đầu cuối LAN866x 10BASE-T1S của Microchip cho phép các nhà thiết kế ô tô kết nối cảm biến và thiết bị điều khiển qua mạng Ethernet mà không cần lập trình phần mềm cho từng nút mạng, giảm thời gian phát triển và chi phí sản xuất.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 29°C
đám mây
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Nghệ An

29°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16749 17019 17593
CAD 18309 18585 19201
CHF 32139 32521 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29990 30263 31288
GBP 34061 34451 35375
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14790 15374
SGD 19797 20079 20593
THB 739 803 856
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26202 26410
Cập nhật: 02/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,170 26,170 26,410
USD(1-2-5) 25,124 - -
USD(10-20) 25,124 - -
EUR 30,186 30,210 31,380
JPY 166.21 166.51 173.59
GBP 34,413 34,506 35,345
AUD 16,992 17,053 17,509
CAD 18,522 18,581 19,125
CHF 32,450 32,551 33,250
SGD 19,948 20,010 20,647
CNY - 3,680 3,780
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.59 17.3 18.59
THB 786.08 795.79 847.42
NZD 14,795 14,932 15,288
SEK - 2,747 2,830
DKK - 4,038 4,158
NOK - 2,563 2,640
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,977.09 - 6,712.51
TWD 759.5 - 915.11
SAR - 6,924.34 7,254.91
KWD - 83,825 88,707
Cập nhật: 02/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,160 26,160 26,410
EUR 30,009 30,130 31,294
GBP 34,180 34,317 35,317
HKD 3,314 3,327 3,442
CHF 32,165 32,294 33,227
JPY 165.30 165.96 173.32
AUD 16,902 16,970 17,543
SGD 19,973 20,053 20,633
THB 800 803 841
CAD 18,479 18,553 19,133
NZD 14,834 15,364
KRW 17.21 18.83
Cập nhật: 02/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26130 26130 26410
AUD 16909 17009 17940
CAD 18486 18586 19601
CHF 32380 32410 33996
CNY 0 3692.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30175 30205 31930
GBP 34351 34401 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.99 166.49 177
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14899 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19956 20086 20814
THB 0 768.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15260000 15260000 15460000
SBJ 13000000 13000000 15460000
Cập nhật: 02/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,204 26,254 26,410
USD20 26,204 26,254 26,410
USD1 23,896 26,254 26,410
AUD 16,964 17,064 18,179
EUR 30,318 30,318 31,690
CAD 18,432 18,532 19,846
SGD 20,025 20,175 20,739
JPY 166.42 167.92 172.5
GBP 34,443 34,593 35,530
XAU 15,318,000 0 15,522,000
CNY 0 3,577 0
THB 0 804 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/12/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Cập nhật: 02/12/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,260 ▼60K 15,460 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 15,260 ▼60K 15,460 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 15,260 ▼60K 15,460 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
NL 99.99 14,190 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,190 ▼80K
Trang sức 99.9 14,660 ▼80K 15,260 ▼80K
Trang sức 99.99 14,670 ▼80K 15,270 ▼80K
Cập nhật: 02/12/2025 13:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,526 ▼6K 15,462 ▼60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,526 ▼6K 15,463 ▼60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 ▲1352K 1,528 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 ▲1352K 1,529 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,488 ▼7K 1,518 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,797 ▲131148K 150,297 ▲135198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,511 ▼525K 114,011 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,884 ▲86248K 103,384 ▲92998K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,257 ▼427K 92,757 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,158 ▼408K 88,658 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,957 ▼292K 63,457 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,526 ▼6K 1,546 ▼6K
Cập nhật: 02/12/2025 13:00