CATL mở rộng toàn cầu: Đặt cược lớn vào châu Âu và thay đổi cục diện xe điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Hãng pin Trung Quốc CATL đang tăng tốc mở rộng toàn cầu, với mục tiêu không chỉ giữ vững ngôi vương trong ngành pin xe điện mà còn tái định hình thị trường EV tại châu Âu nhờ công nghệ hoán đổi pin đầy hứa hẹn.
Cổ phiếu CATL tăng vọt 14% khi lên sàn Hồng Kông, thu hút mạnh dòng tiền Quốc tế Mỏ "vàng trắng" lithium tại Mỹ có thể cung cấp đủ lượng để sản xuất pin cho 375 triệu xe điện Toyota phát triển đột phá pin xe điện có thể chạy từ Hà Nội đến Nha Trang với một lần sạc
CATL mở rộng toàn cầu: Đặt cược lớn vào Châu Âu và thay đổi cục diện xe điện
CATL của Trung Quốc là đơn vị chủ chốt trong quá trình chuyển đổi toàn cầu sang phương tiện giao thông bền vững hơn, với thị phần trong lĩnh vực xe điện chiếm khoảng 38%. Ảnh: Getty.

Công ty TNHH Công nghệ Amperex đương đại (CATL), là nhà cung cấp pin chính của Tesla, BMW, Volkswagen hiện chiếm tới 38% thị phần pin xe điện toàn cầu. Sau nhiều năm phát triển trong “ánh sáng mờ”, tên tuổi CATL bất ngờ bùng nổ hồi tháng 5 với thương vụ IPO lớn nhất thế giới năm 2025 trên Sở giao dịch Hồng Kông, thu về hơn 5,2 tỷ USD.

Tăng tốc toàn cầu hoá, nhắm vào trái tim của châu Âu

Ngay sau IPO, CATL đã xác định châu Âu là mặt trận chiến lược. Gần 90% số tiền huy động từ IPO sẽ được đầu tư vào các cơ sở sản xuất mới, đặc biệt là nhà máy trị giá 8,2 tỷ USD tại Hungary và dự kiến vận hành ngay trong năm nay.

Không chỉ dừng lại ở Hungary, CATL đã vận hành một cơ sở sản xuất tại Đức từ năm 2023 và chuẩn bị bắt tay với Stellantis để xây dựng một nhà máy pin tại Tây Ban Nha.

“Nhà máy Hungary là cửa ngõ chiến lược vào thị trường EU,” chuyên gia Bill Russo, CEO Automobility nhận định. “Hungary có vị trí gần các nhà sản xuất ô tô lớn, chi phí lao động thấp và ưu đãi chính phủ hấp dẫn và đó là một trung tâm lý tưởng cho tham vọng châu Âu của CATL.”

Sự chuyển hướng sang châu Âu không chỉ là chiến lược tăng trưởng, mà còn là phản ứng trước sự cạnh tranh khốc liệt tại Trung Quốc, đó là nơi các công ty như BYD đang dẫn đầu cuộc chiến giá khiến biên lợi nhuận toàn ngành suy giảm.

Tu Le, CEO Sino Auto Insights, cho biết: “CATL đã cung cấp cho hầu hết các hãng xe EV tại Trung Quốc, nên thị trường nội địa gần như không còn dư địa tăng trưởng.”

Tuy nhiên, thị trường châu Âu không phải thiên đường. Liên minh châu Âu (EU) đã áp thuế trừng phạt với xe điện nhập khẩu từ Trung Quốc, trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng. Nhưng CATL đã tính trước: xây dựng nhà máy tại Hungary là bước đi nhằm “nội địa hóa” sản phẩm, giảm rủi ro thuế và tăng tính linh hoạt trong chuỗi cung ứng.

Ngoài ra, CATL cũng mở rộng sang Đông Nam Á với một dự án tích hợp pin EV tại Indonesia, dự kiến sản xuất từ tháng 3/2026 đã đánh dấu bước tiến chiến lược vào một trong những thị trường EV tăng trưởng nhanh nhất khu vực.

Trong số các công ty có thể thành công trong việc phát triển ngành công nghiệp trao đổi pin ở châu Âu, không có công ty nào có vị thế tốt hơn CATL khi xét đến vị thế thị trường của công ty này.

Connor Watts - Nhà phân tích nguyên liệu thô cho pin tại Fastmarkets cho biết.

CATL mở rộng toàn cầu: Đặt cược lớn vào Châu Âu và thay đổi cục diện xe điện
CATL hiện có kế hoạch triển khai công nghệ hoán đổi và tái chế pin sang châu Âu, một động thái có thể làm thay đổi thị trường khu vực. Ảnh: Getty.

Đặt cược lớn vào công nghệ hoán đổi pin

Một trong những quân bài chiến lược khác của CATL là công nghệ hoán đổi pin, một giải pháp từng được xem là “chỉ phù hợp với Trung Quốc”. Nhưng giờ đây, CATL tuyên bố sẽ mang công nghệ này sang châu Âu, tạo ra cú hích có thể thay đổi cuộc chơi.

Thay vì chờ đợi sạc pin, người lái xe chỉ mất khoảng năm phút để đổi pin cũ lấy pin mới tại các trạm hoán đổi – tương tự trải nghiệm rửa xe tự động. Giải pháp này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giúp các hãng xe cắt giảm chi phí đầu tư pin và tạo ra dòng thu nhập định kỳ.

Connor Watts, chuyên gia tại Fastmarkets, nhận định: “Với quy mô và mạng lưới khách hàng khổng lồ, CATL là ứng viên số một để chuẩn hóa và mở rộng công nghệ hoán đổi pin tại châu Âu.”

Tương lai của thị trường EV: Cuộc chơi mới bắt đầu

CATL không đơn độc trong hành trình mở rộng toàn cầu. BYD và nhiều hãng xe điện Trung Quốc khác cũng đang tăng tốc tiến vào châu Âu giữa bối cảnh dư thừa nguồn cung và chính sách bảo hộ tại phương Tây.

Tuy nhiên, với vị thế thị trường vững chắc, tiềm lực tài chính mạnh mẽ sau IPO và chiến lược bài bản từ sản xuất đến công nghệ đột phá, CATL đang đặt nền móng cho một tương lai nơi châu Âu không chỉ là thị trường tiêu thụ, mà còn trở thành trung tâm sản xuất và đổi mới pin xe điện toàn cầu.

Có thể bạn quan tâm

Customer Service Fest: cầu nối tạo dựng niềm tin giữa thương hiệu với khách hàng

Customer Service Fest: cầu nối tạo dựng niềm tin giữa thương hiệu với khách hàng

Xe 365
Tiếp nối thành công của chương trình Flying Doctor, BYD Việt Nam chính thức khởi động Chuỗi Ngày hội Customer Service Fest trên phạm vi toàn quốc, diễn ra xuyên suốt tháng 10 năm 2025.
Xiaomi mở phòng trưng bày xe điện tại Châu Âu vào năm 2027, cân nhắc sản xuất địa phương

Xiaomi mở phòng trưng bày xe điện tại Châu Âu vào năm 2027, cân nhắc sản xuất địa phương

Xe 365
Xiaomi đang tăng tốc tham vọng toàn cầu trong lĩnh vực xe điện khi công bố kế hoạch mở phòng trưng bày tại châu Âu vào năm 2027, trước khi tính đến việc sản xuất tại địa phương.
YANGWANG U9 XTREME lập kỷ lục thế giới khi đạt vận tốc 496,22 km/h

YANGWANG U9 XTREME lập kỷ lục thế giới khi đạt vận tốc 496,22 km/h

Xe 365
Thành tích này được thực hiện vào ngày 14/9/2025 với mẫu siêu xe YANGWANG U9 Xtreme, vượt qua kỷ lục trước đó của xe điện và cả mức 490,484 km/h của mẫu xe xăng nhanh nhất, qua đó trở thành chiếc xe thương mại nhanh nhất thế giới
BYD Việt Nam hé lộ mẫu sedan PHEV hoàn toàn mới tại thị trường Việt Nam

BYD Việt Nam hé lộ mẫu sedan PHEV hoàn toàn mới tại thị trường Việt Nam

Xe và phương tiện
BYD SEAL 5 sở hữu động cơ 1.5L kết hợp motor điện, tạo công suất hơn 200 mã lực, tăng tốc 0-100km/h trong 7,5 giây. SEAL 5 có thể vận hành thuần điện 120km và phạm vi tổng cộng 1.200km, kích thước dài 4.780mm với 16 tính năng an toàn tiên tiến.
Toyota bZ7 - sedan điện cao cấp mà người Việt chỉ được ngắm

Toyota bZ7 - sedan điện cao cấp mà người Việt chỉ được ngắm

Xe 365
Toyota bZ7 sedan điện cao cấp ra mắt Trung Quốc, cạnh tranh Tesla Model S với công nghệ Huawei-Xiaomi nhưng chưa về Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
21°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
23°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 13/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 13/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 13/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 13/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 13/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 13/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16781 17367
CAD 18269 18545 19167
CHF 32304 32687 33339
CNY 0 3470 3830
EUR 29970 30243 31277
GBP 34385 34777 35708
HKD 0 3254 3456
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14761 15343
SGD 19765 20047 20575
THB 721 784 838
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26180 26384
Cập nhật: 12/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,164 26,164 26,384
USD(1-2-5) 25,118 - -
USD(10-20) 25,118 - -
EUR 30,119 30,143 31,287
JPY 169.41 169.72 176.84
GBP 34,648 34,742 35,558
AUD 17,029 17,091 17,531
CAD 18,498 18,557 19,084
CHF 32,432 32,533 33,210
SGD 19,932 19,994 20,607
CNY - 3,651 3,748
HKD 3,334 3,344 3,427
KRW 17.18 17.92 19.24
THB 769.33 778.83 828.97
NZD 14,874 15,012 15,364
SEK - 2,731 2,810
DKK - 4,030 4,146
NOK - 2,576 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.6 - 6,562.23
TWD 781.07 - 939.81
SAR - 6,924.81 7,248.8
KWD - 83,750 88,589
Cập nhật: 12/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,204 26,384
EUR 29,911 30,031 31,112
GBP 34,464 34,602 35,537
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,120 32,249 33,116
JPY 168.70 169.38 176.10
AUD 16,984 17,052 17,571
SGD 19,964 20,044 20,553
THB 783 786 820
CAD 18,488 18,562 19,044
NZD 14,930 15,408
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 12/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26384
AUD 16901 17001 17607
CAD 18435 18535 19140
CHF 32286 32316 33198
CNY 0 3661.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30034 30064 31089
GBP 34495 34545 35653
HKD 0 3390 0
JPY 168.85 169.35 176.37
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19896 20026 20757
THB 0 749.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14020000 14020000 14220000
SBJ 12500000 12500000 14220000
Cập nhật: 12/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,384
USD20 26,174 26,224 26,384
USD1 23,872 26,224 26,384
AUD 16,997 17,097 18,211
EUR 30,167 30,167 31,479
CAD 18,393 18,493 19,804
SGD 19,980 20,130 21,145
JPY 169.14 170.64 175.2
GBP 34,638 34,788 35,561
XAU 13,988,000 0 14,192,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 33,060
KRW 0 0 19.54
Cập nhật: 12/10/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 136,800 139,800
Hà Nội - PNJ 136,800 139,800
Đà Nẵng - PNJ 136,800 139,800
Miền Tây - PNJ 136,800 139,800
Tây Nguyên - PNJ 136,800 139,800
Đông Nam Bộ - PNJ 136,800 139,800
Cập nhật: 12/10/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 13,570 14,010
Trang sức 99.9 13,560 14,000
NL 99.99 13,570
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,570
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 13,770 14,070
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 13,770 14,070
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 13,770 14,070
Miếng SJC Thái Bình 14,080 14,280
Miếng SJC Nghệ An 14,080 14,280
Miếng SJC Hà Nội 14,080 14,280
Cập nhật: 12/10/2025 20:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,408 14,282
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,408 14,283
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,368 1,395
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,368 1,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,345 1,375
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 131,639 136,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 95,785 103,285
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 86,159 93,659
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 76,533 84,033
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 72,821 80,321
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 49,993 57,493
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,408 1,428
Cập nhật: 12/10/2025 20:00