Ấn Độ khai thác đất hiếm, kỳ vọng trở thành đối trọng với Trung Quốc

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ấn Độ đang đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên trong nước để giảm phụ thuộc và xây dựng vị thế mới trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Khai thác đất hiếm - Đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế Việt Nam Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ Mỹ mở cuộc điều tra đất hiếm nhập từ Trung Quốc
Ấn Độ khai thác đất hiếm, kỳ vọng trở thành đối trọng với Trung Quốc
Ấn Độ là quốc gia có trữ lượng đất hiếm lớn thứ ba thế giới, đang nỗ lực tăng cường năng lực khai thác và tinh chế trong nước. Ảnh: Getty.

Gần đây, Trung Quốc, quốc gia sản xuất khoảng 60% và tinh luyện tới 90% đất hiếm toàn cầu đã tạm ngừng xuất khẩu một số nguyên tố quan trọng, khiến thị trường toàn cầu chao đảo. Ngành công nghiệp ô tô ở Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và cả Ấn Độ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Bộ trưởng Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ Piyush Goyal tuyên bố đây là một "lời cảnh tỉnh" và cũng là thời cơ để New Delhi thể hiện vai trò trong chuỗi cung ứng đất hiếm toàn cầu. Ông cho rằng Ấn Độ cần đẩy nhanh quá trình tự chủ và tìm kiếm đối tác chiến lược để khai thác tiềm năng còn bỏ ngỏ.

Geoffrey Pyatt, cựu trợ lý Ngoại trưởng Hoa Kỳ và chuyên gia khoáng sản tại McLarty Associates, đồng tình với quan điểm này. "Đây là cơ hội để Ấn ĐộMỹ tăng cường hợp tác nhằm củng cố năng lực cạnh tranh kinh tế trong tương lai", ông nhận định.

Theo Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ, Ấn Độ sở hữu khoảng 6,9 triệu tấn đất hiếm, lớn thứ ba thế giới sau Trung Quốc và Brazil. Ngoài ra, nước này cũng có gần 35% trữ lượng khoáng sản bãi biển và cát, nguồn chứa nhiều nguyên tố đất hiếm quan trọng.

Gracelin Baskaran, Giám đốc Chương trình An ninh Khoáng sản tại Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế, nhận định: "Ấn Độ có tiềm năng đóng vai trò then chốt trong việc đa dạng hóa chuỗi cung ứng đất hiếm toàn cầu."

Tuy nhiên, tiềm năng không đồng nghĩa với năng lực. Hiện tại, Ấn Độ chỉ đóng góp chưa đến 1% sản lượng đất hiếm toàn cầu. Nước này còn thiếu công nghệ tách và tinh chế, thiếu nhân lực kỹ thuật chuyên môn cũng như hạ tầng khai thác hiện đại.

Để giải quyết những tồn tại, Ấn Độ đã khởi động Sứ mệnh Khoáng sản quan trọng quốc gia từ năm 2025. Mục tiêu là xây dựng khuôn khổ phát triển toàn diện, từ khai thác đến chế biến đất hiếm. Công ty Indian Rare Earths (IREL) do nhà nước sở hữu đang được đánh giá lại vai trò nhằm tăng sản lượng nội địa.

Theo CNBC-TV18, chính phủ Ấn Độ đang cân nhắc hợp tác công tư với IREL, đồng thời đưa ra các chương trình khuyến khích và trợ cấp vốn để thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân.

Ông Abhijit Kulkarni, đối tác tại EY Parthenon, cho rằng việc vắng bóng doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực này đã kìm hãm sự đổi mới và khả năng mở rộng. Tuy nhiên, nhu cầu nội địa tăng mạnh ở các lĩnh vực như xe điện, điện tử và quốc phòng đang tạo động lực mới cho ngành.

“Ấn Độ vừa là nhà cung cấp tiềm năng, vừa là người tiêu dùng lớn, điều đó thúc đẩy cả chính phủ và doanh nghiệp cùng đầu tư vào năng lực trong nước”, ông nói.

Hiện Ấn Độ đang hoàn thiện một số dự án đất hiếm trong nước, trong đó có nhà máy nam châm đất hiếm do IREL vận hành.

Các chuyên gia quốc tế nhìn nhận, dù khó có thể thay thế vai trò thống trị của Trung Quốc trong ngắn hạn, nhưng Ấn Độ hoàn toàn có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa nguồn cung toàn cầu, giảm rủi ro địa chính trị cho chuỗi cung ứng công nghệ cao.

Bên cạnh phát triển nội địa, Bộ trưởng Piyush Goyal cho biết Ấn Độ cũng đang tìm kiếm các nguồn cung đất hiếm thay thế từ bên ngoài Trung Quốc. Một phái đoàn của ngành công nghiệp ô tô Ấn Độ hiện đang chuẩn bị sang Trung Quốc để đàm phán nhập khẩu nam châm đất hiếm, nhằm bảo đảm nguồn cung trong thời gian chuyển tiếp.

Có thể bạn quan tâm

Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát

Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát

Chuyển đổi số
Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị 20/CT-TTg yêu cầu xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, triển khai camera giám sát và tăng cường xử phạt vi phạm.
Nvidia được phép bán lại chip AI H20 cho Trung Quốc?

Nvidia được phép bán lại chip AI H20 cho Trung Quốc?

Công nghiệp 4.0
Ngày 15/7, Nvidia đã xác nhận sẽ tiếp tục bán bộ vi xử lý AI H20 cho khách hàng tại Trung Quốc, sau khi được chính phủ Hoa Kỳ đảm bảo sẽ cấp phép xuất khẩu trở lại.
Tái chế rác thải điện tử trở thành vũ khí mới của Mỹ trong cuộc chiến đất hiếm với Trung Quốc

Tái chế rác thải điện tử trở thành vũ khí mới của Mỹ trong cuộc chiến đất hiếm với Trung Quốc

Công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh Mỹ và Trung Quốc tranh giành quyền kiểm soát đất hiếm, rác thải điện tử đang nổi lên như một vũ khí chiến lược mới. Từ điện thoại cũ đến pin xe điện đã qua sử dụng, ngành tái chế công nghệ cao đang mở ra hướng đi khác cho Washington trong cuộc cạnh tranh tài nguyên đầy cam go này.
Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh chuỗi cung ứng toàn cầu đang chuyển đổi theo hướng xanh - sạch - tuần hoàn, Việt Nam đứng trước yêu cầu bắt buộc phải tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp. Nếu không kịp thời thích ứng, quốc gia có nguy cơ bị bỏ lại phía sau trong cuộc đua phát triển bền vững toàn cầu.
Hội thảo trực tuyến toàn cầu hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn thiết kế IPC điện tử

Hội thảo trực tuyến toàn cầu hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn thiết kế IPC điện tử

Kết nối sáng tạo
Việc áp dụng tiêu chuẩn thiết kế IPC trong ngành điện tử giúp doanh nghiệp giảm từ 20-40% lỗi sản xuất, nâng cao tỷ lệ thành công ngay lần đầu lên 35%.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
33°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
29°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
26°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
40°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
30°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
23°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
30°C
Quảng Bình

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
28°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
32°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 09:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16438 16706 17293
CAD 18468 18745 19371
CHF 31936 32317 32976
CNY 0 3570 3690
EUR 29720 29992 31034
GBP 33990 34380 35325
HKD 0 3207 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15192 15780
SGD 19789 20071 20602
THB 722 785 839
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26390
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,030 26,030 26,390
USD(1-2-5) 24,989 - -
USD(10-20) 24,989 - -
GBP 34,203 34,295 35,157
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,851 31,950 32,748
JPY 170.97 171.28 178.49
THB 761.95 771.36 825.2
AUD 16,596 16,656 17,122
CAD 18,599 18,659 19,193
SGD 19,825 19,886 20,550
SEK - 2,635 2,726
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,085
NOK - 2,496 2,583
CNY - 3,588 3,685
RUB - - -
NZD 15,074 15,214 15,654
KRW 17.24 17.98 19.41
EUR 29,551 29,574 30,762
TWD 790.05 - 956.39
MYR 5,727.8 - 6,459.09
SAR - 6,870.41 7,230.69
KWD - 83,348 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,020 26,360
EUR 29,331 29,449 30,567
GBP 33,972 34,108 35,089
HKD 3,271 3,284 3,390
CHF 31,642 31,769 32,662
JPY 169.85 170.53 177.65
AUD 16,523 16,589 17,127
SGD 19,838 19,918 20,457
THB 778 781 816
CAD 18,581 18,656 19,174
NZD 15,174 15,678
KRW 17.96 19.68
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26390
AUD 16479 16579 17150
CAD 18536 18636 19187
CHF 31716 31746 32632
CNY 0 3599.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29550 29650 30423
GBP 33977 34027 35137
HKD 0 3330 0
JPY 170.65 171.65 178.2
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15164 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19794 19924 20656
THB 0 742.1 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,335
USD20 26,030 26,080 26,335
USD1 26,030 26,080 26,335
AUD 16,518 16,668 17,736
EUR 29,573 29,723 30,901
CAD 18,482 18,582 19,897
SGD 19,874 20,024 20,589
JPY 171.12 172.62 177.27
GBP 34,035 34,185 35,515
XAU 11,988,000 0 12,142,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,050 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,040 ▲100K
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Tây Nguyên - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,420 ▲130K 11,870 ▲130K
Trang sức 99.9 11,410 ▲130K 11,860 ▲130K
NL 99.99 10,880 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,880 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Cập nhật: 02/08/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,215 ▲16K 12,352 ▲210K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,215 ▲16K 12,353 ▲210K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 ▲19K 119 ▼1052K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 ▲19K 1,191 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,165 ▲19K 1,184 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▲1881K 117,228 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,059 ▲1425K 88,959 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,377 ▼65101K 8,067 ▼71311K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,481 ▲1159K 72,381 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,284 ▲1108K 69,184 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,628 ▲793K 49,528 ▲793K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Cập nhật: 02/08/2025 17:00