Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Tổng thống Mỹ Donald Trump đang 'thay đổi cuộc chơi' khi gợi ý Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ.
Ứng viên Bộ trưởng Tài chính hé lộ các quan điểm quan trọng định hình tài chính Mỹ Khai thác đất hiếm - Đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế Việt Nam

 Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ
Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ

Động thái này không chỉ định hình lại chiến lược đối phó với Nga mà còn làm dấy lên những tranh luận về lợi ích thực sự của Mỹ trong cuộc xung đột tại Ukraine.

Cho tới nay, tân Tổng thống Mỹ Donald Trump vẫn chưa thực hiện được lời hứa "kết thúc cuộc chiến Ukraine trong vòng 24 giờ" mà ông nói hồi còn tranh cử, nhưng cuộc mặc cả có vẻ đã bắt đầu với một yếu tố mới được nhấn mạnh trong khoảng hai tuần lễ trở lại đây: nguồn tài nguyên đất hiếm của Ukraine.

Tài nguyên chiến lược và thế mặc cả

Ngay sau khi quay lại Nhà Trắng, ông Trump đã nhanh chóng tăng sức ép với Nga bằng các biện pháp trừng phạt, đe dọa đánh thuế cao hơn và tuyên bố sẽ thương lượng "cứng rắn" với Tổng thống Vladimir Putin. Trước đó, lời hứa dàn xếp nhanh chóng cuộc xung đột của ông Trump từng làm dấy lên lo ngại từ Kiev là ông sẽ buộc Ukraine chấp nhận những nhượng bộ đau đớn.

Ông Timothy Ash, chuyên gia của Viện nghiên cứu Chatham House tại London (Anh), nhận định trên báo Kyiv Independent: "Tôi nghĩ ông Trump hiện mới là người nắm lợi thế thương lượng, chứ không phải ông Putin". Quả thực, trong tay ông Trump là nhiều lá bài chiến lược mạnh mẽ, từ kinh tế đến quân sự và ngoại giao.

Về kinh tế, Nga đang đối mặt với viễn cảnh u ám khi các biện pháp trừng phạt siết chặt hơn. Mỹ cũng có thể gia tăng viện trợ quân sự cho Ukraine, đồng thời củng cố liên minh với châu Âu nhằm cô lập Matxcơva.

"Về cơ bản, cuộc chiến tranh kéo dài không gây thiệt hại gì nhiều cho ông Trump. Kinh tế Mỹ không bị tổn thất. Sinh mạng Mỹ cũng không mất mát gì", theo lời ông Ash, chưa kể một phần lớn viện trợ quân sự của Mỹ cho Ukraine thực ra đã chảy trở lại chính nền công nghiệp quốc phòng nước này.

Nhận thức được thực tế này, Ukraine thời gian gần đây đã đẩy mạnh việc quảng bá nguồn tài nguyên phong phú của mình. Từ titanium, than chì cho đến lithium và uranium - những khoáng sản này có thể giúp Mỹ vượt xa Trung Quốc trong cuộc cạnh tranh tài nguyên.

Điều này càng có ý nghĩa trong bối cảnh chính quyền Mỹ mới đang có những động thái nghiêm túc nhằm kiểm soát Greenland - hòn đảo khổng lồ cực kỳ giàu tài nguyên thuộc Đan Mạch.

Ukraine hiện sở hữu 22/50 nguyên tố khoáng sản thiết yếu theo danh sách của Mỹ (và 25/34 trong danh sách tương tự của Liên minh châu Âu). Đất đai Ukraine đặc biệt giàu có than chì, lithium, titanium, beryllium và uranium - tất cả đều quan trọng trong sản xuất pin điện, radar và các hệ thống điện tử then chốt trong nhiều ngành dân dụng lẫn quân dụng.

Ngày 3-2, ông Trump đã đáp lại tín hiệu này bằng tuyên bố rằng ông muốn Ukraine đảm bảo nguồn cung đất hiếm và khoáng sản để đổi lấy viện trợ quân sự. Phát biểu này gây tranh cãi dữ dội. Thủ tướng Đức Olaf Scholz lên án cách tiếp cận của ông Trump, gọi đây là hành động trục lợi đáng chỉ trích. Tuy nhiên, chính quyền Ukraine dường như hiểu rõ họ cần làm gì để duy trì sự ủng hộ từ Mỹ.

Nguy cơ mất tài nguyên vào tay Nga

Điểm đáng lo ngại là phần lớn tài nguyên của Ukraine lại tập trung ở miền đông và nam - khu vực chiến sự ác liệt nhất. Một số vùng giàu tài nguyên nhất, như Dnipropetrovsk, đang bị đe dọa nghiêm trọng khi quân đội Nga siết chặt vòng vây quanh Pokrovsk. Nếu Mỹ muốn đảm bảo nguồn cung đất hiếm, ông Trump sẽ phải tìm cách giúp Ukraine giữ vững những vùng lãnh thổ này.

Ngay sau khi lên nắm quyền, ông Trump đã phát tín hiệu về các lệnh trừng phạt mới với Nga. Ngày 22-1, ông tuyên bố trên mạng xã hội Truth Social: "Nếu không đạt được thỏa thuận (với Nga), tôi không còn lựa chọn nào khác ngoài việc tăng thuế, thuế quan và các lệnh trừng phạt với tất cả những gì Nga bán ở Mỹ và các nước có tham gia (lệnh trừng phạt)".

Theo ước tính từ Trung tâm Năng lượng toàn cầu (Đại học Columbia), các biện pháp này có thể khiến Nga giảm xuất khẩu dầu từ 500.000 đến 1 triệu thùng/ngày.

Từ phía Nga, Thứ trưởng Ngoại giao Sergei Ryabkov nói trên đài RT rằng Mỹ cần nỗ lực bình thường hóa quan hệ trên cơ sở "bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau". Ông Ryabkov cũng khẳng định Matxcơva không có nhu cầu "đi tới một thỏa thuận với Nhà Trắng bằng mọi giá".

Trong khi đó, Đại sứ Nga tại Anh Andrei Kelin tiết lộ với Hãng tin RIA rằng các tiếp xúc giữa Điện Kremlin và Nhà Trắng hiện vẫn chỉ dừng ở mức "hết sức sơ khởi", chủ yếu để "đánh giá lập trường, xác định khuôn khổ xem điều gì là khả dĩ".

Đất hiếm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế và an ninh quốc gia của Hoa Kỳ. Đây là nhóm 17 nguyên tố kim loại đặc biệt, không thể thiếu trong sản xuất nhiều sản phẩm công nghệ cao như điện thoại thông minh, máy tính, xe điện, tuabin gió và các thiết bị quân sự.

Tầm quan trọng của đất hiếm đối với Mỹ thể hiện qua nhiều khía cạnh. Về mặt công nghiệp, các nguyên tố này là thành phần không thể thiếu trong sản xuất nam châm vĩnh cửu, chất xúc tác, và các linh kiện điện tử. Trong lĩnh vực quốc phòng, đất hiếm được sử dụng trong radar, hệ thống dẫn đường chính xác, thiết bị nhìn đêm và nhiều công nghệ quân sự tiên tiến khác.

Tuy nhiên, Mỹ hiện đang phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung đất hiếm từ Trung Quốc - quốc gia kiểm soát khoảng 85% sản lượng đất hiếm toàn cầu. Điều này tạo ra rủi ro về an ninh chuỗi cung ứng và đặt Mỹ vào thế bị động trong các cuộc đàm phán thương mại. Để giảm thiểu rủi ro này, chính phủ Mỹ đang nỗ lực đa dạng hóa nguồn cung bằng cách đầu tư vào khai thác và chế biến đất hiếm trong nước, đồng thời tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế như Australia và Canada.

Ngoài ra, Mỹ cũng đang thúc đẩy nghiên cứu các vật liệu thay thế và công nghệ tái chế để giảm sự phụ thuộc vào đất hiếm. Điều này không chỉ góp phần đảm bảo an ninh nguồn cung mà còn hỗ trợ các mục tiêu về môi trường và phát triển bền vững của quốc gia.

Có thể bạn quan tâm

Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Subzero Engineering mở nhà máy tại Việt Nam

Kết nối sáng tạo
Tập đoàn Subzero Engineering khánh thành cơ sở sản xuất mới ở TP. Hồ Chí Minh, phục vụ thị trường châu Á - Thái Bình Dương với quy mô hơn 50 việc làm kỹ thuật cao.
GEIMS Việt Nam 2025 - Khởi nguồn làn sóng sản xuất thông minh của ngành điện tử

GEIMS Việt Nam 2025 - Khởi nguồn làn sóng sản xuất thông minh của ngành điện tử

Chuyển đổi số
Triển lãm Quốc tế Linh kiện Điện tử và Sản xuất Thông minh tại Việt Nam (GEIMS Việt Nam 2025) đã khai mạc vào sáng ngày 20/11 tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế I.C.E Hà Nội. Sự kiện do Global Sources tổ chức và diễn ra trong 3 ngày (từ 20-22/11), quy tụ hơn 150 doanh nghiệp với 200 gian hàng tham gia trưng bày sản phẩm.
Máy chủ MCP AI thay đổi cách kỹ sư thiết kế sản phẩm

Máy chủ MCP AI thay đổi cách kỹ sư thiết kế sản phẩm

AI
Trong bối cảnh làn sóng trí tuệ nhân tạo (AI) đang len lỏi vào mọi ngành công nghiệp, Microchip ra mắt máy chủ giao thức ngữ cảnh Mm hình (Model Context Protocol - MCP) để đơn giản hóa quy trình làm việc, tăng tốc độ thiết kế và nâng cao năng suất làm việc cho các kỹ sư thiết kế hệ thống nhúng toàn cầu.
Microchip ra mắt chip 10BASE-T1S giúp xe hơi kết nối mạng không cần viết phần mềm riêng

Microchip ra mắt chip 10BASE-T1S giúp xe hơi kết nối mạng không cần viết phần mềm riêng

Xe và phương tiện
Dòng thiết bị đầu cuối LAN866x 10BASE-T1S của Microchip cho phép các nhà thiết kế ô tô kết nối cảm biến và thiết bị điều khiển qua mạng Ethernet mà không cần lập trình phần mềm cho từng nút mạng, giảm thời gian phát triển và chi phí sản xuất.
Khai mạc Tuần lễ Công nghiệp và Công nghệ Việt Nam 2025

Khai mạc Tuần lễ Công nghiệp và Công nghệ Việt Nam 2025

Công nghiệp 4.0
Sáng ngày 12/11, Tuần lễ Công nghiệp và Công nghệ Việt Nam 2025 chính thức khai mạc tại Trung tâm Triển lãm Việt Nam (Đông Anh, Hà Nội) với gần 750 gian hàng đến từ hàng trăm doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
27°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
21°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
25°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
25°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
28°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16821 17091 17665
CAD 18347 18623 19239
CHF 32237 32620 33253
CNY 0 3470 3830
EUR 30077 30350 31376
GBP 34127 34517 35451
HKD 0 3258 3460
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14844 15428
SGD 19814 20096 20616
THB 741 805 858
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26410
Cập nhật: 03/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,180 26,180 26,410
USD(1-2-5) 25,133 - -
USD(10-20) 25,133 - -
EUR 30,303 30,327 31,490
JPY 166.46 166.76 173.78
GBP 34,531 34,624 35,450
AUD 17,114 17,176 17,628
CAD 18,581 18,641 19,179
CHF 32,596 32,697 33,394
SGD 19,986 20,048 20,678
CNY - 3,686 3,786
HKD 3,338 3,348 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 791 800.77 852.4
NZD 14,879 15,017 15,374
SEK - 2,764 2,845
DKK - 4,053 4,172
NOK - 2,573 2,649
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,993.77 - 6,727.06
TWD 763.31 - 918.77
SAR - 6,927.82 7,254.62
KWD - 83,876 88,727
Cập nhật: 03/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,170 26,410
EUR 30,087 30,208 31,362
GBP 34,240 34,378 35,366
HKD 3,318 3,331 3,444
CHF 32,283 32,413 33,338
JPY 165.26 165.92 173.22
AUD 16,974 17,042 17,609
SGD 19,993 20,073 20,646
THB 801 804 842
CAD 18,531 18,605 19,180
NZD 14,885 15,410
KRW 17.24 18.86
Cập nhật: 03/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26410
AUD 16971 17071 17994
CAD 18532 18632 19647
CHF 32475 32505 34092
CNY 0 3694.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30231 30261 31986
GBP 34369 34419 36190
HKD 0 3390 0
JPY 165.8 166.3 176.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14937 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19969 20099 20827
THB 0 769.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 03/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,252 26,410
USD20 26,202 26,252 26,410
USD1 23,896 26,252 26,410
AUD 17,048 17,148 18,257
EUR 30,389 30,389 31,506
CAD 18,478 18,578 19,890
SGD 20,044 20,194 20,763
JPY 166.38 167.88 173.3
GBP 34,482 34,632 35,658
XAU 15,278,000 0 15,482,000
CNY 0 3,582 0
THB 0 806 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 153,600
Hà Nội - PNJ 150,600 153,600
Đà Nẵng - PNJ 150,600 153,600
Miền Tây - PNJ 150,600 153,600
Tây Nguyên - PNJ 150,600 153,600
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 153,600
Cập nhật: 03/12/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,080 15,380
NL 99.99 14,200
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200
Trang sức 99.9 14,670 15,270
Trang sức 99.99 14,680 15,280
Cập nhật: 03/12/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,528 ▲3K 15,482 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,528 ▲3K 15,483 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 1,528
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 1,529
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,488 1,518
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,797 150,297
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,511 114,011
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,884 103,384
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,257 92,757
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,158 88,658
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,957 63,457
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Cập nhật: 03/12/2025 15:00