Xiaomi ghi nhận lợi nhuận ròng Quý II tăng 147%

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với mức lợi nhuận rong tăng đến 147% tương đương với 700 triệu đô, Xiaomi cũng ghi nhận 18 chỉ số hoạt động ở mức cao kỷ lục.

Được biết, kết quả lợi nhuận hợp nhất chưa kiểm toán trong 3 tháng của quý II vừa kết thúc vào ngày 30/06/2023 vừa qua với mức tăng trưởng đạt 147%. Kết quả này là một phần trong chiến lược quan trọng “nhấn mạnh đồng thời vào quy mô và lợi nhuận” trong hai quý liền kề trước đó, khi mà Xiaomi đã đạt lợi nhuận và tăng trưởng kinh doanh mạnh mẽ với nhiều chỉ số hoạt động đạt mức cao kỷ lục.

Trong quý 2 năm 2023, tổng doanh thu của Xiaomi đạt 9,2 tỷ USD (67,4 tỷ RMB), tăng trưởng 13,2% so với quý trước (“QoQ”). Lợi nhuận ròng sau điều chỉnh đạt 700 triệu USD (5,1 tỷ RMB), tăng 147% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức lợi nhuận hàng quý cao nhất kể từ quý 4 năm 2021, vượt xa mặt bằng chung của thị trường. Nâng tổng lợi nhuận ròng điều chỉnh của Xiaomi đạt 1,15 tỷ USD (đạt 8,4 tỷ RMB), gần bằng mức lợi nhuận ròng điều chỉnh của năm ngoái.

xiaomi ghi nhan loi nhuan rong quy ii tang 147

Trong giai đoạn này, Xiaomi tiếp tục thực hiện các chiến lược quan trọng của công ty và không ngừng thúc đẩy chiến lược cao cấp hóa điện thoại thông minh. Với biên lợi nhuận gộp của tập đoàn đạt mức cao kỷ lục 21%, đánh dấu sự cải thiện về biên lợi nhuận gộp trên cả ba mảng kinh doanh gồm điện thoại thông minh, IoT, các sản phẩm phong cách sống và dịch vụ internet.

Ngoài ra, Xiaomi cũng đã và đang tích cực cải thiện hiệu quả nội bộ và hiệu suất tổng thể. Cụ thể như tiếp tục giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa hơn nữa các biện pháp quản lý hàng tồn kho, củng cố sự phát triển lâu dài và bền vững của tập đoàn. Chỉ riêng trong quý 2, tổng chi phí của tập đoàn là 1,4 tỷ USD (10,2 tỷ RMB), giảm 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng hàng tồn kho còn 5,2 tỷ USD (38,5 tỷ RMB), giảm 33,5% so với cùng kỳ năm trước, chạm mức thấp nhất trong 10 quý qua. Tổng nguồn tiền mặt của Xiaomi đạt mức cao kỷ lục với hơn 15,5 tỷ USD (113,2 tỷ RMB). Nguồn tiền mặt dồi dào chứng tỏ Xiaomi được trang bị mô hình hoạt động lành mạnh và hiệu quả, củng cố nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.

xiaomi ghi nhan loi nhuan rong quy ii tang 147

Đáng chú ý, biên lợi nhuận gộp của mảng kinh doanh điện thoại thông minh đạt mức cao kỷ lục nhờ động lực của chiến lược cao cấp hóa. Theo Canalys, thị phần điện thoại thông minh toàn cầu của Xiaomi đã tăng 1,6 điểm phần trăm lên 12,9% theo quý. Số lượng điện thoại thông minh xuất xưởng trên toàn cầu đạt 32,9 triệu chiếc. Cũng trong quý 2 vừa qua, doanh thu điện thoại thông minh của hãng đạt 5 tỷ USD (36,6 tỷ RMB), tăng 4,6% so với quý trước. Biên lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh điện thoại thông minh đạt 13,3% trong quý này, tăng 4,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức cao kỷ lục.

Cũng theo Canalys, trong quý 2 năm nay, doanh số điện thoại thông minh của Xiaomi đã lọt top 3 tại 51 quốc gia và khu vực, lọt top 5 tại 61 quốc gia và khu vực trên toàn cầu. Xếp hạng lô hàng điện thoại thông minh của tập đoàn đã tăng lên vị trí thứ 2 ở cả thị trường Châu Âu và Trung Đông, tiếp tục củng cố vị trí dẫn đầu của Xiaomi tại thị trường nước ngoài.

xiaomi ghi nhan loi nhuan rong quy ii tang 147

Xiaomi cũng tiếp tục khai thác khả năng cạnh tranh trong phân khúc smartphone cao cấp bằng các công nghệ tiên tiến. Cụ thể, vào tháng 8 vừa qua, tập đoàn đã ra mắt Xiaomi MIX Fold 3 tại Trung Quốc đại lục. Sau 5 phút đầu tiên lên kệ, doanh số của Xiaomi MIX Fold 3 đã đạt gấp 2,25 lần thế hệ trước, lập kỷ lục mới cho điện thoại thông minh màn hình gập của tập đoàn.

Theo dữ liệu của bên thứ ba, trong quý 2 năm 2023, các thiết bị điện thoại thông minh của Xiaomi được bán ở phân khúc giá 4.000 - 6.000 RMB ở Trung Quốc đại lục, chiếm 12,7% thị phần, tăng 6,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Doanh số điện thoại thông minh của Xiaomi có giá từ 3.000 RMB trở lên tại Trung Quốc đại lục cũng đạt mức cao nhất mọi thời đại, tăng trưởng 4 quý liên tiếp so với cùng kỳ năm ngoái. Trong quý 2 năm nay, giá bán trung bình (“ASP”) của smartphone Xiaomi tại Trung Quốc đại lục cũng tăng hơn 24% so với cùng kỳ năm trước.

xiaomi ghi nhan loi nhuan rong quy ii tang 147

Không chỉ ở mảng smartphone, phân khúc thiết bị IoT cũng tiếp tục phát triển, doanh thu từ thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn tăng hơn 70%. Trong đó doanh thu từ các sản phẩm IoT và phong cách sống của Xiaomi đã đạt 3 tỷ USD (22,3 tỷ RMB), tăng 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 17,6%, tăng 3,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, lập mức cao kỷ lục mới.

Xiaomi tiếp tục tăng cường khả năng kết nối trong nhiều tình huống người dùng khác nhau. Tính đến ngày 30/06/2023, số lượng thiết bị IoT được kết nối (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) trên nền tảng AIoT của Tập đoàn đã đạt 654,5 triệu, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính đến hết tháng 5 năm nay, số người dùng có 5 thiết bị trở lên được kết nối với nền tảng AIoT của tập đoàn (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) đạt 13 triệu, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ trong tháng 6 năm nay, tổng số người dùng Ứng dụng Mi Home trên toàn cầu đã tăng lên 82,9 triệu, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước.

Cũng trong quý 2, doanh thu từ các thiết bị gia dụng thông minh lớn (bao gồm điều hòa không khí, tủ lạnh và máy giặt) tăng hơn 70% so với cùng kỳ. Trong đó, lô hàng máy điều hòa của Xiaomi tăng hơn 90% so với cùng kỳ năm ngoái. Tủ lạnh và máy giặt cũng đều hoạt động tốt hơn mặt bằng chung của thị trường, đáng chú ý dòng sản phẩm tủ lạnh đã vượt quá 500.000 chiếc và máy giặt đã vượt quá 300.000 chiếc. Theo All View Cloud (“AVC”), trong nửa đầu năm 2023, lô hàng TV Xiaomi đứng số 1 tại Trung Quốc đại lục.

Hệ sinh thái Internet tiếp tục phát triển mạnh với nhiều chỉ số hoạt động đạt mức cao kỷ lục. Có thể kể đến số người hoạt động hàng tháng của MIUI trên toàn cầu và ở Trung Quốc đại lục, tính đến tháng 6 năm nay đều lần lượt đạt 606 triệu và 149,3 triệu, ghi nhận mức tăng YoY tương ứng là 10,8% và 6,5%.

Trong quý 2 vừa qua, doanh thu dịch vụ internet của Xiaomi là 1 tỷ USD (7,4 tỷ RMB), tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức cao kỷ lục hàng quý, trong khi tỷ suất lợi nhuận gộp của dịch vụ internet đạt 74,1%.

Doanh thu quảng cáo của Xiaomi cũng đạt 700 triệu USD (5,1 tỷ RMB), tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái, lập mức cao kỷ lục. Doanh thu từ quảng cáo thương hiệu và dựa trên hiệu suất trong nước và nước ngoài cũng đạt mức cao mới. Doanh thu trò chơi của Xiaomi đạt 137 triệu USD (1 tỷ RMB), tăng 7,5%, đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái và trong quý thứ tám liên tiếp.

Các dịch vụ internet ở nước ngoài, Xiaomi cũng đang duy trì cách tiếp cận cởi mở và tích cực hơn. Cụ thể trong quý 2 vừa qua doanh thu từ dịch vụ internet ở nước ngoài của Xiaomi đã tăng 19,7% so với cùng kỳ lên 274 triệu USD (2 tỷ RMB), đạt mức cao kỷ lục, chiếm 26,8% tổng doanh thu dịch vụ internet, tăng 2,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái.

xiaomi ghi nhan loi nhuan rong quy ii tang 147

Chiến lược R&D cũng đã được nâng cấp với hơn 3.000 chuyên gia AI hàng đầu. Đặc biệt, từ khi thành lập nhóm AI trực quan đầu tiên vào năm 2016, nhóm AI của Xiaomi đã mở rộng 6 lần trong bảy năm qua, lên hơn 3.000 chuyên gia AI hàng đầu. Tập đoàn đã dần thiết lập khả năng AI của mình trong các lĩnh vực như hình ảnh, âm thanh, biểu đồ tri thức, xử lý ngôn ngữ tự nhiên (“NLP”), học máy, AI đa phương thức cùng nhiều lĩnh vực khác.

Mô hình ngôn ngữ lớn do Xiaomi tự phát triển (“LLM”) cũng đã chính thức ra mắt vào ngày 10/08 vừa qua với 6 tỷ tham số của Xiaomi đã xếp thứ nhất trong danh sách C-EVAL gồm các mô hình ngang hàng có tham số cùng cấp và đứng số 1 trong danh sách CMMLU gồm các mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Trung Quốc.

Trong tương lai, Xiaomi sẽ tập trung triển khai “nhẹ và cục bộ”, tìm cách cân bằng giữa hiệu suất và hiệu quả, thay vì theo đuổi kích thước tham số một cách mù quáng. Xiaomi đã trang bị cho Trợ lý AI dựa trên giọng nói thông minh (“Bạn học Tiểu Ái”) của mình các mô hình ngôn ngữ lớn và đã bắt đầu thử nghiệm dựa trên lời mời

Trong quý 2 năm 2023, chi phí R&D của Xiaomi đạt 631 triệu USD (4,6 tỷ RMB), tăng 21% so với cùng kỳ. Xiaomi kỳ vọng khoản đầu tư vào R&D của mình sẽ vượt quá 13,7 tỷ (100 tỷ RMB) trong 5 năm từ 2022 đến 2026.

Có thể bạn quan tâm

Vietravel ký kết hợp tác chiến lược toàn diện cùng Sun Group

Vietravel ký kết hợp tác chiến lược toàn diện cùng Sun Group

Kết nối
Ngày 11/3, tại TP Hồ Chí Minh, Vietravel và Sun World - đã chính thức ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác chiến lược (MOU), đánh dấu bước hợp tác chiến lược quan trọng, chung tay thúc đẩy du lịch Việt Nam và mang tới cho khách hàng nhiều sản phẩm độc đáo cùng ưu đãi hấp dẫn.
Visa và VNPT-Media ký kết hợp tác chiến lược

Visa và VNPT-Media ký kết hợp tác chiến lược

Kết nối
Cụ thể, công ty công nghệ thanh toán điện tử hàng đầu thế giới, và Tổng công ty Truyền thông (VNPT-Media) đơn vị thành viên của Tập đoàn VNPT, vừa ký kết hợp tác chiến lược nhằm thúc đẩy các giải pháp thanh toán kỹ thuật số và tăng cường tài chính toàn diện tại Việt Nam.
Nhiều thiếu sót tại VASCO, hãng bay tuyến Côn Đảo

Nhiều thiếu sót tại VASCO, hãng bay tuyến Côn Đảo

Doanh nghiệp số
VASCO hiện đang độc quyền khai thác đội bay ATR-72 trên các tuyến ngắn TP.HCM, Cà Mau - Côn Đảo. Tuy nhiên, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam đã chỉ ra nhiều lỗ hổng mất an toàn trong hoạt động khai thác.

'Triển vọng thị trường chứng khoán 2025 - Sức bật từ kỳ vọng mới'

Kết nối
Chiều ngày 10/3, tại Hà Nội, Công ty chứng khoán Nhất Việt (VFS) đã tổ chức hội thảo với chủ đề “Triển vọng thị trường chứng khoán 2025 - Sức bật từ kỳ vọng mới”.
Visa đồng tài trợ Lễ khánh thành tuyến Metro số 1 Tp HCM

Visa đồng tài trợ Lễ khánh thành tuyến Metro số 1 Tp HCM

Kết nối
Công ty công nghệ thanh toán điện tử hàng đầu thế giới, Visa vừa công bố vai trò đồng tài trợ chính thức của Lễ khánh thành Tuyến Metro Số 1 TP. HCM (Bến Thành - Suối Tiên).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

37°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
35°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
27°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

33°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
14°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15537 15802 16427
CAD 17158 17430 18046
CHF 28233 28599 29242
CNY 0 3358 3600
EUR 27047 27308 28336
GBP 32227 32610 33554
HKD 0 3153 3355
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14259 14846
SGD 18572 18848 19364
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25701
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,610 32,685 33,568
HKD 3,228 3,235 3,334
CHF 28,496 28,524 29,331
JPY 168.76 169.03 176.61
THB 697.19 731.88 783.24
AUD 15,856 15,880 16,311
CAD 17,473 17,497 17,972
SGD 18,751 18,828 19,429
SEK - 2,458 2,544
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,346 2,428
CNY - 3,484 3,579
RUB - - -
NZD 14,293 14,382 14,807
KRW 15.37 16.98 18.24
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 698.51 - 845.81
MYR 5,366.42 - 6,053.59
SAR - 6,688.72 7,045.82
KWD - 80,532 85,788
XAU - - 95,600
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,320 25,330 25,670
EUR 27,131 27,240 28,350
GBP 32,423 32,553 33,513
HKD 3,215 3,228 3,335
CHF 28,326 28,440 29,335
JPY 167.87 168.54 175.80
AUD 15,713 15,776 16,295
SGD 18,745 18,820 19,360
THB 737 740 773
CAD 17,353 17,423 17,928
NZD 14,295 14,795
KRW 16.76 18.49
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25345 25345 25705
AUD 15705 15805 16368
CAD 17331 17431 17988
CHF 28481 28511 29397
CNY 0 3486.7 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27229 27329 28210
GBP 32537 32587 33700
HKD 0 3280 0
JPY 169.25 169.75 176.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14365 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18716 18846 19574
THB 0 702.4 0
TWD 0 775 0
XAU 9360000 9360000 9560000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC HCM 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC ĐN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 95,000 ▲1400K 95,400 ▲1400K
Nguyên liệu 999 - HN 94,900 ▲1400K 95,300 ▲1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
TPHCM - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Hà Nội - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Miền Tây - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 ▲1400K 96.100 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 ▲1390K 96.000 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 ▲1390K 95.240 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 ▲1280K 88.130 ▲1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 ▲1050K 72.230 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 ▲950K 65.500 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 ▲910K 62.620 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 ▲850K 58.770 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 ▲820K 56.370 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 ▲580K 40.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 ▲530K 36.190 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 ▲460K 31.860 ▲460K
Cập nhật: 14/03/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,395 ▲145K 9,620 ▲130K
Trang sức 99.9 9,385 ▲145K 9,610 ▲130K
NL 99.99 9,395 ▲145K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,385 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Hà Nội 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Cập nhật: 14/03/2025 13:45