Công nghiệp ô tô Nhật Bản mất hẳn vị thế trong cuộc đua xe điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhật Bản vốn được biết đến là quốc gia hàng đầu trong ngành công nghiệp ô tô nhưng quá trình chuyển đổi xe điện của các nhà sản xuất tại quốc gia này đang bị tụt hậu hơn đối thủ đến từ Mỹ và Trung Quốc.

Theo đó, Viện Phát triển Quản lý Quốc tế của Thụy Sỹ (IMD) đã hạ bậc của công ty Toyota trong bảng xếp hạng về khả năng ứng phó với rủi ro kinh doanh trong tương lai của các nhà sản xuất ô tô toàn cầu, với lý do hãng này đang tụt hậu trong cuộc đua xe điện, so với các đối thủ Mỹ và Trung Quốc.

Cụ thể, bảng xếp hạng được thực hiện hàng năm, đã xếp Toyota ở vị trí thứ 10 thay vì vị trí thứ hai của năm ngoái, sau những gã khổng lồ xe điện, như Tesla, BYD, Xpeng, Li Auto, Volkswagen AG…

cong nghiep o to nhat ban mat han vi the trong cuoc dua xe dien
Ngành công nghiệp xe điện Nhật Bản đã trở nên "lép vế" hơn các nhà sản xuất đến từ Mỹ và Trung Quốc do sự chậm chạp trong quá trình chuyển đổi sản xuất.

Theo IMD, bảng xếp hạng hàng năm đo lường "sự sẵn sàng trong tương lai" của các nhà sản xuất ô tô, được thực hiện dựa trên các yếu tố như đổi mới, đa dạng kinh doanh và sức khỏe tài chính.

Giám đốc Trung tâm IMD về Sẵn sàng cho Tương lai, Howard Yu, nhận định, trong năm 2023, Toyota vẫn thể hiện sự “vượt trội” trên nhiều phương diện của ngành công nghiệp ô tô thế giới. Nhưng xét về khía cạnh chuyển đổi sang xe điện, hãng này đang cho thấy sự tụt hậu so với các đối thủ.

Khi nhu cầu về xe điện tăng lên như một lựa chọn khả thi để giảm lượng khí thải carbon, thì sự cạnh tranh giữa các hãng sản xuất xe điện cũng ngày càng mạnh mẽ, thể hiện trên nhiều khía cạnh, bao gồm cả việc chiếm ưu thế trong thị trường pin năng lượng và chip cũng ngày càng gay gắt.

IMD cho biết "gã khổng lồ" xe điện Tesla của Mỹ đứng đầu bảng xếp hạng, giữ nguyên vị trí so với năm ngoái. Bám sát Tesla trên bảng tổng sắp là các đối thủ Trung Quốc với doanh thu bán xe điện tăng trưởng liên tục.

Nhà sản xuất ô tô Trung Quốc BYD Co. đã nhảy lên vị trí thứ hai từ vị trí thứ năm, thay thế Toyota, nhờ khả năng tự sản xuất pin năng lượng và chip.

Các nhà sản xuất ô tô khác của Trung Quốc cũng tăng mạnh vị trí trong bảng xếp hạng. Cụ thể XPeng Inc. leo lên vị trí thứ sáu từ vị trí thứ 12 và Li Auto Inc. đứng thứ bảy từ vị trí thứ 14. Hãng Volkswagen AG của Đức vẫn giữ vị trí thứ ba, không đổi so với các năm trước.

Toyota là nhà phát triển xe hybrid (dòng xe lai kết hợp điện và xăng) Prius, được sản xuất quy mô thương mại đầu tiên trên thế giới. Trong những tháng gần đây, công ty này đã chú trọng hơn đến việc tăng cường hoạt động kinh doanh xe chạy hoàn toàn bằng điện, thay vì chỉ đặt mục tiêu chủ lực vào dòng xe chạy bằng nhiên liệu xăng và dầu hay xe hydbrid như trước kia.

Ngoài Toyota, các hãng sản xuất ô tô khác của Nhật Bản, vốn là những “ông lớn” trong ngành công nghiệp ô tô thế giới, đều không có tên trong tốp 10 trong bảng xếp hạng của IDM, như Honda đứng thứ 14, Nissan (thứ 20) và Suzuki (thứ 21)...

Có thể bạn quan tâm

Hyundai triệu hồi hơn 1500 xe Ioniq 5 N 2025 do lỗi tính năng phanh

Hyundai triệu hồi hơn 1500 xe Ioniq 5 N 2025 do lỗi tính năng phanh

Xe và phương tiện
Hyundai Motor vừa chính thức công bố việc triệu hồi 1.508 chiếc Ioniq 5 N đời 2025 tại thị trường toàn cầu, sau khi phát hiện lỗi nghiêm trọng liên quan đến tính năng Phanh Chân Trái (Left-Foot Braking - LFB).
Các nhà sản xuất ô tô tích cực tái thiết kế cần số, người tiêu dùng không mặn mà

Các nhà sản xuất ô tô tích cực tái thiết kế cần số, người tiêu dùng không mặn mà

Xe và phương tiện
Các nhà sản xuất ô tô đang tích cực tái thiết kế cần số, một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc điều khiển xe hơi, nhưng người tiêu dùng dường như chưa sẵn sàng cho sự thay đổi này.
Vespa Sprint Tech: nâng tầm phong cách, khẳng định đẳng cấp

Vespa Sprint Tech: nâng tầm phong cách, khẳng định đẳng cấp

Xe và phương tiện
Hôm qua tại Tp HCM, Công ty Piaggio Việt Nam đã chính thức ra mắt mẫu xe tay ga cao cấp mới, Vespa Sprint Tech.
Ô tô Nhật Bản trước nguy cơ cắt giảm sản lượng do thuế nhập khẩu của Mỹ

Ô tô Nhật Bản trước nguy cơ cắt giảm sản lượng do thuế nhập khẩu của Mỹ

Công nghiệp 4.0
Các nhà sản xuất ô tô lớn của Nhật Bản đang phát đi tín hiệu cảnh báo về khả năng phải cắt giảm sản xuất nếu Tổng thống Mỹ Donald Trump thực hiện kế hoạch áp thuế nhập khẩu đối với ô tô.
BYD đổi tên Seagull thành Dolphin Surf khi vào thị trường châu Âu

BYD đổi tên Seagull thành Dolphin Surf khi vào thị trường châu Âu

Xe và phương tiện
BYD Seagull sẽ không xuất hiện tại châu Âu dưới tên gọi quen thuộc. Mẫu xe điện cỡ nhỏ này sẽ xuất hiện tại thị trường châu Âu nhưng mang một danh tính hoàn toàn mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
33°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
25°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
24°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
28°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
21°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 06/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 06/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 06/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 07/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/04/2025 03:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15624 15889 16514
CAD 17392 17664 18281
CHF 28377 28744 29387
CNY 0 3358 3600
EUR 27048 27310 28338
GBP 32323 32706 33648
HKD 0 3165 3367
JPY 164 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14359 14947
SGD 18552 18828 19349
THB 666 729 782
USD (1,2) 25385 0 0
USD (5,10,20) 25421 0 0
USD (50,100) 25449 25482 25823
Cập nhật: 02/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,460 25,460 25,820
USD(1-2-5) 24,442 - -
USD(10-20) 24,442 - -
GBP 32,692 32,767 33,656
HKD 3,239 3,246 3,345
CHF 28,635 28,663 29,469
JPY 167.61 167.88 175.45
THB 689.71 724.03 774.77
AUD 15,923 15,947 16,382
CAD 17,713 17,738 18,220
SGD 18,732 18,809 19,404
SEK - 2,517 2,605
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,408 2,493
CNY - 3,490 3,585
RUB - - -
NZD 14,373 14,463 14,889
KRW 15.31 16.92 18.16
EUR 27,221 27,265 28,433
TWD 697.01 - 843.43
MYR 5,384.72 - 6,077.94
SAR - 6,719.42 7,073.94
KWD - 80,902 86,065
XAU - - 102,100
Cập nhật: 02/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,440 25,460 25,800
EUR 27,105 27,214 28,326
GBP 32,475 32,605 33,567
HKD 3,228 3,241 3,348
CHF 28,443 28,557 29,454
JPY 166.98 167.65 174.83
AUD 15,758 15,821 16,342
SGD 18,715 18,790 19,327
THB 729 732 764
CAD 17,589 17,660 18,173
NZD 14,368 14,870
KRW 16.67 18.37
Cập nhật: 02/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25463 25463 25823
AUD 15764 15864 16434
CAD 17577 17677 18232
CHF 28614 28644 29518
CNY 0 3492.4 0
CZK 0 1058 0
DKK 0 3700 0
EUR 27221 27321 28199
GBP 32613 32663 33783
HKD 0 3295 0
JPY 168.16 168.66 175.17
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5920 0
NOK 0 2432 0
NZD 0 14447 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2542 0
SGD 18694 18824 19555
THB 0 695 0
TWD 0 765 0
XAU 9940000 9940000 10200000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 02/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,470 25,520 25,750
USD20 25,470 25,520 25,750
USD1 25,470 25,520 25,750
AUD 15,848 15,998 17,060
EUR 27,389 27,539 28,707
CAD 17,536 17,636 18,945
SGD 18,787 18,937 19,551
JPY 168.1 169.6 174.18
GBP 32,745 32,895 33,800
XAU 9,938,000 0 10,212,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 731 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/04/2025 12:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 99,400 102,100
AVPL/SJC HCM 99,400 102,100
AVPL/SJC ĐN 99,400 102,100
Nguyên liệu 9999 - HN 98,500 ▼900K 10,120
Nguyên liệu 999 - HN 98,400 ▼900K 10,110
Cập nhật: 02/04/2025 12:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 99.400 102.100
TPHCM - SJC 99.400 102.100
Hà Nội - PNJ 99.400 102.100
Hà Nội - SJC 99.400 102.100
Đà Nẵng - PNJ 99.400 102.100
Đà Nẵng - SJC 99.400 102.100
Miền Tây - PNJ 99.400 102.100
Miền Tây - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.400
Giá vàng nữ trang - SJC 99.400 102.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.400 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.300 101.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.480 100.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.940 93.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.080 76.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.940 69.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.890 66.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.810 62.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.260 59.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.040 42.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.860 38.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.280 33.780
Cập nhật: 02/04/2025 12:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,810 ▼40K 10,190 ▼10K
Trang sức 99.9 9,800 ▼40K 10,180 ▼10K
NL 99.99 9,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,790 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,920 ▼40K 10,200 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,920 ▼40K 10,200 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,920 ▼40K 10,200 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 9,940 ▼10K 10,210
Miếng SJC Nghệ An 9,940 ▼10K 10,210
Miếng SJC Hà Nội 9,940 ▼10K 10,210
Cập nhật: 02/04/2025 12:45