Đảm bảo quy định quản lý thiết bị đầu cuối thông tin di động tại Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) đã nghiên cứu ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất - Phần truy nhập vô tuyến (QCVN 117:2023/BTTTT) nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về quy hoạch băng tần cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý thiết bị đầu cuối thông tin di động 2G, 3G, 4G theo thực tế triển khai mạng lưới tại Việt Nam.

Thực tế thay đổi

Hiện nay tại Việt Nam thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất được quản lý thông qua hình thức bắt buộc phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Điều này được Bộ TTTT quy định trong Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT, Thông tư số 15/2018/TT-BTTTT, Thông tư số 10/2020/TT-BTTTT, Thông tư số 02/2022/TT-BTTTT quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông. Trong đó thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM, W-CDMA FDD, E-UTRA FDD bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Theo báo cáo của Bộ TT&TT, từ năm 2018 đến nay, tỷ lệ thuê bao sử dụng smartphone trên tổng thuê bao điện thoại di động đã liên tục tăng, từ 59,2% năm 2018 lên 65,09% năm 2019, đạt 69,55% vào năm 2020. Đến năm 2021, số lượng thuê bao di động ước đạt 123,76 triệu, trong đó, có 92,88 triệu thuê bao là smartphone, chiếm khoảng 75%. Tuy nhiên, tính đến tháng 9/2023, số lượng thuê bao di động ước đạt 127.206.903 thuê bao, trong đó, có 82.452.235 thuê bao di động đang hoạt động có sử dụng dữ liệu, chiếm khoảng 64,81%.

dam bao quy dinh quan ly thiet bi dau cuoi thong tin di dong tai viet nam

Ảnh minh họa.

Thực tế triển khai công tác chứng nhận, công bố hợp quy, số liệu thống kê từ 1/1/2021 - 9/2022 cho thấy số lượng thiết bị đầu cuối thông tin di động chứng nhận, công bố hợp quy là rất lớn. Cụ thể từ tháng 1/2021 - 9/2022, đã có 1327 lượt model thiết bị đầu cuối di động của hơn 500 hãng sản xuất được chứng nhận, công bố hợp quy để đưa vào thị trường Việt Nam. Các hãng có nhiều chủng loại model sản phẩm được chứng nhận đưa vào thị trường như Samsung với trên 120 model, Vivo trên 70 model, Apple với 60 model, HP trên 100 model, Oppo trên 20 model, Huawei trên 20 model.

Hơn thế, trên thế giới, nhiều quốc gia, khu vực, tổ chức, nhà sản xuất đều có quy chuẩn riêng. Liên minh châu Âu quy định các thiết bị đầu cuối thông tin di động bắt buộc phải công bố sự phù hợp với các tiêu chuẩn do Viện Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI) ban hành. Tại Singapore, Cơ quan quản lý phát triển thông tin truyền thông IMDA (Info-communications Media Development Authority) đã ban hành quy định kỹ thuật cho thiết bị đầu cuối di động, áp dụng cho các thiết bị đầu cuối thông tin di động tế bào (Cellular Mobile Terminal - CMT) bao gồm thiết bị đầu cuối 3G, thiết bị đầu cuối 4G/LTE/LTE-Advanced và thiết bị đầu cuối 5G/IMT-2020.


XEM THÊM: Doanh nghiệp phải cam kết triển khai mạng 5G khi đấu giá băng tần 2500-2600 MHz


Trong khi đó, nhóm Dự án đối tác thế hệ thứ 3 (viết tắt tên tiếng Anh của cụm từ Third Generation Partnership Project - 3GPP) là một sự hợp tác giữa các nhóm hiệp hội viễn thông, nhằm tạo ra một tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ 3 (3G) áp dụng toàn cầu nằm trong dự án Viễn thông di động quốc tế - 2000 của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU). Các chỉ tiêu kỹ thuật của 3GPP được dựa trên các chỉ tiêu kỹ thuật của Hệ thống thông tin di động toàn cầu (GSM) và thực hiện chuẩn hóa kiến trúc Mạng vô tuyến, Mạng lõi và dịch vụ…

Hay như hãng Apple, sản xuất các thiết bị đầu cuối thông tin di động như điện thoại iPhone, máy tính bảng iPad, đồng hồ đeo tay iWatch, máy tính để bàn Mac, máy tính xách tay Macbook, tivi Apple TV, máy nghe nhạc iPod… Apple áp dụng và công bố sự phù hợp cho các sản phẩm của hãng các tiêu chuẩn về an toàn điện, an toàn bức xạ vô tuyến, phổ tần số, tương thích điện từ trường… Hãng Samsung sản xuất một số thiết bị đầu cuối thông tin di động tương tự Apple; áp dụng và công bố sự phù hợp cho các sản phẩm thiết bị đầu cuối thông tin di động về an toàn điện, an toàn bức xạ vô tuyến, tương thích điện từ trường (EMC), phổ tần số (RF), vật liệu thân thiện môi trường (RoHS), tiết kiệm năng lượng…

Đảm bảo yêu cầu quản lý

Để Quy hoạch phổ tần số quốc gia, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; Quyết định số 02/2017/QĐ-TTg về Sửa đổi, bổ sung quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg; Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 02/2017/ QĐ-TTg.

Trên cơ sở đó, Bộ TT&TT đã ban hành các quy định về băng tần số triển khai mạng thông tin di động. Quyết định số 25/2008/QĐ-BTTTT quy định về việc phê duyệt quy hoạch băng tần cho các hệ thống thông tin di động tế bào số của Việt Nam trong đó băng tần 900 MHz, 1800 MHz được quy hoạch và cấp phép cho mạng GSM, 1900-2200 MHz đã được quy hoạch và cấp phép cho 3G W-CDMA/HSPA; băng tần 700 MHz đang được sử dụng việc phát sóng truyền hình.

Thông tư số 04/2017/TT-BTTTT quy định triển khai hệ thống thông tin di động IMT trên các băng tần 824-835MHz, 869-915MHz, 925-960MHz, 1710-1785MHz, 1805-1880MHz, 1920-1980MHz, 2110-2170MHz; Thông tư số 19/2019/TT-BTTTT quy hoạch băng tần 694-806 MHz; Thông tư số 18/2020/TT-BTTTT quy hoạch băng tần 2300-2400 MHz và băng tần 2500-2690 MHz; Thông tư số 19/2020/TT-BTTTT quy hoạch băng tần 24,25-27,5 GHz; Thông tư số 29/2021/TT-BTTTT quy hoạch băng tần 2300-2400 MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam.

dam bao quy dinh quan ly thiet bi dau cuoi thong tin di dong tai viet nam

Ảnh minh họa

Tại Việt Nam, thiết bị đầu cuối trong mạng thông tin di động thuộc “Danh mục sản phẩm, hàng hóa công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy” quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT/BTTTT của Bộ trưởng Bộ TTTT bắt buộc phải thực hiện chứng nhận và công bố hợp quy. Vì vậy vấn đề chuẩn hóa các loại thiết bị này được Bộ TT&TT rất chú trọng và luôn cập nhật kịp thời để đáp ứng sự phát triển của công nghệ và hiện trạng quản lý.

Thực tế cho thấy, mạng thông tin di động mặt đất tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, các công nghệ hiện đang được triển khai gồm GSM, WCDMA, LTE/LTE-Advanced. Các doanh nghiệp Viettel, Vinaphone và Mobifone đã triển khai mạng 4G phủ sóng toàn quốc. Tại thị trường Việt Nam, có rất nhiều chủng loại thiết bị đầu cuối hỗ trợ LTE của nhiều hãng sản xuất khác nhau cung cấp cho người sử dụng.

Các quy hoạch về băng tần liên quan đến 4G đã được rà soát, cập nhật phù hợp với nhu cầu phát triển mạng lưới tại Việt Nam nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện, trong đó bổ sung công nghệ TDD. Vì thế việc rà soát, cập nhật quy chuẩn về thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất là phù hợp yêu cầu phát triển mạng lưới cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thực thi quản lý chất lượng sản phẩm thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất.

Hơn thế, ở Việt Nam, việc quy hoạch để triển khai mạng thông tin di động mặt đất cũng phù hợp quy định chi tiết về các chỉ tiêu kỹ thuật, phương pháp đo kiểm tương ứng theo quy chuẩn quy định của ETSI.

Có thể bạn quan tâm

VNPT kích hoạt trạng thái sẵn sàng ứng phó với cơn bão Kalmaegi

VNPT kích hoạt trạng thái sẵn sàng ứng phó với cơn bão Kalmaegi

Viễn thông - Internet
Theo đó, hàng nghìn cán bộ kỹ thuật, phương tiện và thiết bị chuyên dụng được huy động khẩn trương nhằm bảo vệ hạ tầng viễn thông, duy trì thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai và nhu cầu liên lạc của người dân.
Cuộc gọi điện thoại đầu tiên năm 1876 mở đường cho mạng lưới vệ tinh toàn cầu như thế nào

Cuộc gọi điện thoại đầu tiên năm 1876 mở đường cho mạng lưới vệ tinh toàn cầu như thế nào

Công nghệ số
Năm 1876, một thí nghiệm đơn giản tại Massachusetts đã thay đổi mãi mãi cách thức con người kết nối với nhau. Alexander Graham Bell và trợ lý Thomas A. Watson thực hiện cuộc gọi điện thoại hai chiều đầu tiên qua dây dẫn ngoài trời, đánh dấu bước ngoặt từ thời đại giọng nói di chuyển chậm như ngựa chạy sang kỷ nguyên giao tiếp tức thời vượt không gian.
Công nghệ định thời chính xác nano giây thay thế GPS cho hạ tầng trọng yếu

Công nghệ định thời chính xác nano giây thay thế GPS cho hạ tầng trọng yếu

Viễn thông - Internet
Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) ra mắt đồng hồ chủ TimeProvider 4500 v3 truyền tín hiệu định thời với độ sai lệch dưới một nano giây trên khoảng cách 800 km qua mạng quang, giúp các hạ tầng quan trọng vận hành ổn định mà không phụ thuộc vào vệ tinh định vị toàn cầu.
Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Thách Thức Starlink của Elon Musk trong tương lai là gì?

Công nghệ số
Ba tập đoàn quốc phòng hàng đầu châu Âu là Airbus, Thales và Leonardo vừa tuyên bố hợp nhất các mảng kinh doanh vệ tinh và không gian để thành lập một liên doanh mới, được mô tả là “công ty hàng đầu châu Âu trong lĩnh vực không gian”. Đây được xem là nỗ lực nhằm xây dựng đối trọng với Starlink, mạng lưới vệ tinh internet toàn cầu thuộc SpaceX của Elon Musk.
Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Cuộc đua tiêu chuẩn hóa 6G bắt đầu

Viễn thông - Internet
Hai gã khổng lồ công nghệ châu Á ký kết thỏa thuận nghiên cứu chung về mạng thế hệ thứ sáu và hệ thống truy cập vô tuyến thông minh. Năm 2025 đánh dấu bước ngoặt trong tiêu chuẩn hóa công nghệ mạng tương lai với băng tần 7GHz.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
22°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
21°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
31°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
9°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
8°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
8°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
8°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 29/11/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 29/11/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 30/11/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 30/11/2025 03:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00