Giá trị vốn hóa của BIDV đạt 247,4 nghìn tỷ đồng, đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 27/4/2024, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - Mã chứng khoán BID) tổ chức Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2024. Tham dự Đại hội có 184 đại biểu, đại diện cho hơn 5,5 tỷ cổ phần có quyền biểu quyết, chiếm 96,95% số cổ phần có quyền biểu quyết.

Đại hội đã xem xét và thống nhất thông qua các nội dung quan trọng như: Báo cáo kết quả hoạt động của HĐQT năm 2023 và trọng tâm hoạt động năm 2024; Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2023, kế hoạch kinh doanh năm 2024; Báo cáo kết quả hoạt động của Ban Kiểm soát năm 2023 và trọng tâm công tác năm 2024… Đại hội cũng thông qua các văn kiện quan trọng, thiết lập khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của BIDV nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) và phù hợp thực tiễn hoạt động; cụ thể như nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của HĐQT và Ban Kiểm soát, Quy chế quản trị nội bộ BIDV.

gia tri von hoa cua bidv dat 2474 nghin ty dong dung thu 2 tren thi truong chung khoan viet nam

Toàn cảnh đại hội.

Theo báo cáo tại đại hội, tính đến hết 31/12/2023, các chỉ tiêu kinh doanh của BIDV đều đạt kế hoạch Ngân hàng Nhà nước và ĐHĐCĐ giao. Cụ thể, tổng tài sản của BIDV đạt 2,26 triệu tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2022, tiếp tục là ngân hàng TMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam.

Tổng nguồn vốn huy động đạt gần 2,1 triệu tỷ đồng; trong đó huy động vốn tổ chức, dân cư đạt gần 1,89 triệu tỷ đồng, tăng 16,5% so với đầu năm; chiếm 14% thị phần tiền gửi toàn ngành ngân hàng.

Dư nợ tín dụng và đầu tư đạt hơn 2,19 triệu tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2022; trong đó dư nợ tín dụng đạt gần 1,75 triệu tỷ đồng, tăng 16,66% so với năm 2022, chiếm 13% dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế, đứng đầu về thị phần cho vay tổ chức kinh tế và dân cư trong khối ngân hàng TMCP.

Hiệu quả kinh doanh tiếp tục gia tăng so với năm trước, hoàn thành kế hoạch năm 2023: Lợi nhuận trước thuế khối ngân hàng thương mại năm 2023 đạt trên 26,7 nghìn tỷ đồng, tăng 19,1% so với năm 2022; Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt gần 27,6 nghìn tỷ đồng, tăng 20,4% so với năm 2022, hoàn thành vượt kế hoạch ĐHĐCĐ giao.

Vốn chủ sở hữu của BIDV đến 31/12/2023 đạt gần 115,2 nghìn tỷ đồng, tăng 19,1% so với năm 2022. Giá trị vốn hóa thị trường thời điểm 31/12/2023 đạt 247,4 nghìn tỷ đồng (~10,5 tỷ USD), tăng 26,7% so với thời điểm 31/12/2022, đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước năm 2023 là gần 6,5 nghìn tỷ đồng.

Đối với phương án phân phối lợi nhuận 2022 và 2023, trong đó điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2022 từ 23% xuống còn 21% vốn điều lệ. Với phương án phân phối lợi nhuận năm 2023, lợi nhuận còn lại sau trích lập các quỹ của BIDV là hơn 15.491 tỷ đồng. Ngân hàng dự kiến chi 12.347 tỷ đồng để chia cổ tức bằng cổ phiếu (thực hiện theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Sau khi chia cổ tức, lợi nhuận còn lại của BIDV hơn 3.144 tỷ đồng.

Quán triệt chủ trương của Chính phủ, định hướng điều hành của Ngân hàng Nhà nước, nhằm triển khai thành công các mục tiêu tại Chiến lược phát triển kinh doanh của BIDV đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và các Chiến lược cấu phần của BIDV, đồng thời bám sát các mục tiêu tại Phương án cơ cấu lại BIDV giai đoạn 2021-2025, với phương châm hành động “Tinh giản quy trình - Chuyển đổi hoạt động”, năm 2024, BIDV đặt mục tiêu phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh với các chỉ tiêu chính như sau: Dư nợ tín dụng tăng trưởng tuân thủ giới hạn Ngân hàng Nhà nước giao; Huy động vốn tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả và các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định; Lợi nhuận trước thuế phấn đấu tăng trưởng khoảng 10%, phù hợp với diễn biến thị trường, năng lực của BIDV và phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…

Đến hết Quý I/2024, kết quả kinh doanh khối ngân hàng thương mại của BIDV khả quan, bám sát kế hoạch đề ra: Tổng tài sản đạt trên 2,28 triệu tỷ đồng; Dư nợ tín dụng đạt trên 1,76 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 1%; Huy động vốn đạt trên 1,9 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 1%; Tỷ lệ nợ xấu theo Thông tư 11 kiểm soát dưới 1,4% theo định hướng; Lợi nhuận trước thuế đạt trên 7 nghìn tỷ đồng, tăng 6,7% so với cùng kỳ.

Có thể bạn quan tâm

Di Động Việt khai trương Trung tâm mua sắm công nghệ

Di Động Việt khai trương Trung tâm mua sắm công nghệ

Thị trường
Sáng 08/3, Di Động Việt đã khai trương Trung tâm mua sắm công nghệ tại 60 Quang Trung, Gò Vấp, TP.HCM.
Một Công ty Nhật Bản mua 51% cổ phần của TMC Việt Nam

Một Công ty Nhật Bản mua 51% cổ phần của TMC Việt Nam

Giao dịch số
Công ty cổ phần Elan (Nhật Bản) đã hoàn tất thương vụ M&A và sở hữu 51% cổ phần, tương đương 2.550.000 cổ phần của Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ TMC Việt Nam (TMC), với tổng giá trị giao dịch đạt 180 tỷ đồng Việt Nam (tương đương 1,1 tỷ yên Nhật).
Đề xuất cân nhắc thời điểm điều chỉnh Thuế tiêu thụ đặc biệt

Đề xuất cân nhắc thời điểm điều chỉnh Thuế tiêu thụ đặc biệt

Tư duy số
Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) mở rộng diện hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, bổ sung phương pháp tình thuế, điều chỉnh thuế suất đối mặt hàng chịu thuế...
Tiền điện tử lao dốc khi kế hoạch dự trữ Bitcoin của Trump không đạt kỳ vọng

Tiền điện tử lao dốc khi kế hoạch dự trữ Bitcoin của Trump không đạt kỳ vọng

Giao dịch số
Thị trường tiền điện tử chứng kiến đà giảm mạnh vào giữa tuần qua sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ký sắc lệnh hành pháp thành lập kho dự trữ Bitcoin chiến lược cho Hoa Kỳ. Quyết định này, thay vì tạo động lực tăng giá như kỳ vọng, lại khiến nhà đầu tư thất vọng khi không có kế hoạch mua bổ sung Bitcoin ngay lập tức.
Lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản dài hạn đã vượt ngưỡng kể từ năm 2008

Lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản dài hạn đã vượt ngưỡng kể từ năm 2008

Giao dịch số
Thị trường châu Á - Thái Bình Dương chìm trong sắc đỏ vào phiên giao dịch cuối tuần qua, tuy nhiên điểm nhấn đáng chú ý là lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản dài hạn đã vượt ngưỡng chưa từng thấy kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
mây rải rác
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 24°C
ánh sáng cường độ mưa phùn
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
28°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
17°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây thưa
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
12°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
17°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
15°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15482 15747 16380
CAD 17090 17361 17979
CHF 28168 28534 29182
CNY 0 3358 3600
EUR 27121 27382 28411
GBP 32103 32485 33420
HKD 0 3145 3348
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14207 14798
SGD 18565 18841 19368
THB 668 731 784
USD (1,2) 25201 0 0
USD (5,10,20) 25237 0 0
USD (50,100) 25264 25297 25639
Cập nhật: 12/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,295 25,295 25,655
USD(1-2-5) 24,283 - -
USD(10-20) 24,283 - -
GBP 32,538 32,613 33,492
HKD 3,222 3,229 3,328
CHF 28,462 28,490 29,298
JPY 168.6 168.87 176.44
THB 693.96 728.49 779.63
AUD 15,840 15,864 16,295
CAD 17,437 17,462 17,938
SGD 18,791 18,869 19,467
SEK - 2,499 2,587
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,662 3,790
NOK - 2,349 2,432
CNY - 3,489 3,585
RUB - - -
NZD 14,262 14,351 14,773
KRW 15.39 17.01 18.88
EUR 27,331 27,374 28,578
TWD 699.05 - 846.5
MYR 5,378.81 - 6,067.76
SAR - 6,677.84 7,030.8
KWD - 80,386 85,690
XAU - - 93,300
Cập nhật: 12/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,290 25,300 25,640
EUR 27,231 27,340 28,451
GBP 32,339 32,469 33,428
HKD 3,211 3,224 3,331
CHF 28,272 28,386 29,279
JPY 168.11 168.79 176.07
AUD 15,705 15,768 16,288
SGD 18,782 18,857 19,399
THB 734 737 769
CAD 17,324 17,394 17,899
NZD 14,296 14,796
KRW 16.74 18.47
Cập nhật: 12/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25270 25630
AUD 15635 15735 16305
CAD 17259 17359 17915
CHF 28390 28420 29293
CNY 0 3481.9 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27278 27378 28255
GBP 32379 32429 33547
HKD 0 3280 0
JPY 168.79 169.29 175.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14301 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18712 18842 19569
THB 0 697.1 0
TWD 0 775 0
XAU 9100000 9100000 9350000
XBJ 8000000 8000000 9350000
Cập nhật: 12/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,285 25,335 25,625
USD20 25,285 25,335 25,625
USD1 25,285 25,335 25,625
AUD 15,709 15,859 16,931
EUR 27,453 27,603 28,785
CAD 17,233 17,333 18,652
SGD 18,815 18,965 19,538
JPY 169.1 170.6 175.26
GBP 32,524 32,674 33,462
XAU 9,098,000 0 9,302,000
CNY 0 3,371 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/03/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 92,600 ▲500K 93,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 92,500 ▲500K 93,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
Cập nhật: 12/03/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
TPHCM - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Hà Nội - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Miền Tây - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 92.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 92.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 91.100 ▲300K 93.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 91.010 ▲300K 93.510 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 90.260 ▲290K 92.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 83.340 ▲280K 85.840 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.850 ▲220K 70.350 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 61.300 ▲210K 63.800 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.490 ▲190K 60.990 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.750 ▲190K 57.250 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.410 ▲180K 54.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.590 ▲130K 39.090 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.750 ▲110K 35.250 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.540 ▲100K 31.040 ▲100K
Cập nhật: 12/03/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,150 ▲40K 9,380 ▲40K
Trang sức 99.9 9,140 ▲40K 9,370 ▲40K
NL 99.99 9,150 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,140 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,240 ▲40K 9,390 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,240 ▲40K 9,390 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,240 ▲40K 9,390 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 9,160 ▲60K 9,330 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 9,160 ▲60K 9,330 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 9,160 ▲60K 9,330 ▲30K
Cập nhật: 12/03/2025 14:00