Giá trị vốn hóa của BIDV đạt 247,4 nghìn tỷ đồng, đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 27/4/2024, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - Mã chứng khoán BID) tổ chức Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2024. Tham dự Đại hội có 184 đại biểu, đại diện cho hơn 5,5 tỷ cổ phần có quyền biểu quyết, chiếm 96,95% số cổ phần có quyền biểu quyết.

Đại hội đã xem xét và thống nhất thông qua các nội dung quan trọng như: Báo cáo kết quả hoạt động của HĐQT năm 2023 và trọng tâm hoạt động năm 2024; Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2023, kế hoạch kinh doanh năm 2024; Báo cáo kết quả hoạt động của Ban Kiểm soát năm 2023 và trọng tâm công tác năm 2024… Đại hội cũng thông qua các văn kiện quan trọng, thiết lập khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của BIDV nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) và phù hợp thực tiễn hoạt động; cụ thể như nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của HĐQT và Ban Kiểm soát, Quy chế quản trị nội bộ BIDV.

gia tri von hoa cua bidv dat 2474 nghin ty dong dung thu 2 tren thi truong chung khoan viet nam

Toàn cảnh đại hội.

Theo báo cáo tại đại hội, tính đến hết 31/12/2023, các chỉ tiêu kinh doanh của BIDV đều đạt kế hoạch Ngân hàng Nhà nước và ĐHĐCĐ giao. Cụ thể, tổng tài sản của BIDV đạt 2,26 triệu tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2022, tiếp tục là ngân hàng TMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam.

Tổng nguồn vốn huy động đạt gần 2,1 triệu tỷ đồng; trong đó huy động vốn tổ chức, dân cư đạt gần 1,89 triệu tỷ đồng, tăng 16,5% so với đầu năm; chiếm 14% thị phần tiền gửi toàn ngành ngân hàng.

Dư nợ tín dụng và đầu tư đạt hơn 2,19 triệu tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2022; trong đó dư nợ tín dụng đạt gần 1,75 triệu tỷ đồng, tăng 16,66% so với năm 2022, chiếm 13% dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế, đứng đầu về thị phần cho vay tổ chức kinh tế và dân cư trong khối ngân hàng TMCP.

Hiệu quả kinh doanh tiếp tục gia tăng so với năm trước, hoàn thành kế hoạch năm 2023: Lợi nhuận trước thuế khối ngân hàng thương mại năm 2023 đạt trên 26,7 nghìn tỷ đồng, tăng 19,1% so với năm 2022; Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt gần 27,6 nghìn tỷ đồng, tăng 20,4% so với năm 2022, hoàn thành vượt kế hoạch ĐHĐCĐ giao.

Vốn chủ sở hữu của BIDV đến 31/12/2023 đạt gần 115,2 nghìn tỷ đồng, tăng 19,1% so với năm 2022. Giá trị vốn hóa thị trường thời điểm 31/12/2023 đạt 247,4 nghìn tỷ đồng (~10,5 tỷ USD), tăng 26,7% so với thời điểm 31/12/2022, đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước năm 2023 là gần 6,5 nghìn tỷ đồng.

Đối với phương án phân phối lợi nhuận 2022 và 2023, trong đó điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2022 từ 23% xuống còn 21% vốn điều lệ. Với phương án phân phối lợi nhuận năm 2023, lợi nhuận còn lại sau trích lập các quỹ của BIDV là hơn 15.491 tỷ đồng. Ngân hàng dự kiến chi 12.347 tỷ đồng để chia cổ tức bằng cổ phiếu (thực hiện theo phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Sau khi chia cổ tức, lợi nhuận còn lại của BIDV hơn 3.144 tỷ đồng.

Quán triệt chủ trương của Chính phủ, định hướng điều hành của Ngân hàng Nhà nước, nhằm triển khai thành công các mục tiêu tại Chiến lược phát triển kinh doanh của BIDV đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và các Chiến lược cấu phần của BIDV, đồng thời bám sát các mục tiêu tại Phương án cơ cấu lại BIDV giai đoạn 2021-2025, với phương châm hành động “Tinh giản quy trình - Chuyển đổi hoạt động”, năm 2024, BIDV đặt mục tiêu phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh với các chỉ tiêu chính như sau: Dư nợ tín dụng tăng trưởng tuân thủ giới hạn Ngân hàng Nhà nước giao; Huy động vốn tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả và các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định; Lợi nhuận trước thuế phấn đấu tăng trưởng khoảng 10%, phù hợp với diễn biến thị trường, năng lực của BIDV và phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…

Đến hết Quý I/2024, kết quả kinh doanh khối ngân hàng thương mại của BIDV khả quan, bám sát kế hoạch đề ra: Tổng tài sản đạt trên 2,28 triệu tỷ đồng; Dư nợ tín dụng đạt trên 1,76 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 1%; Huy động vốn đạt trên 1,9 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 1%; Tỷ lệ nợ xấu theo Thông tư 11 kiểm soát dưới 1,4% theo định hướng; Lợi nhuận trước thuế đạt trên 7 nghìn tỷ đồng, tăng 6,7% so với cùng kỳ.

Có thể bạn quan tâm

Đón mùa tựu trường 2025-2025, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới

Đón mùa tựu trường 2025-2025, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới

Kinh tế số
Theo các chuyên gia, mùa tựu trường 2025 chứng kiến sự thay đổi lớn trong tiêu chí chọn mua laptop. Bên cạnh các yếu tố quen thuộc như thương hiệu, độ bền và chính sách hậu mãi, các bạn trẻ ngày càng quan tâm đến thiết kế mỏng nhẹ, pin lâu và khả năng tích hợp AI.
TikTok Shop đào tạo pháp lý cho nhà bán hàng

TikTok Shop đào tạo pháp lý cho nhà bán hàng

Kinh tế số
Đây là chương trình do Trung tâm Phát triển Thương mại Điện tử và Công nghệ số (Bộ Công Thương) và TikTok Shop chính thức phát khởi.
Cổ phiếu Xiaomi tăng vọt khi SUV mới giá rẻ hơn Tesla gây sốt

Cổ phiếu Xiaomi tăng vọt khi SUV mới giá rẻ hơn Tesla gây sốt

Giao dịch số
Cổ phiếu của Xiaomi, tập đoàn điện tử tiêu dùng Trung Quốc, đã tăng hơn 5% trong phiên giao dịch ngày 27/6, chạm mức cao kỷ lục tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồng Kông. Đà tăng đến chỉ một ngày sau khi mẫu xe điện SUV mới của hãng là YU7 đã ra mắt với mức giá thấp hơn Model Y của Tesla và ngay lập tức thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ người tiêu dùng.
Đồ công nghệ cũ

Đồ công nghệ cũ 'lên ngôi'

Kinh tế số
Xu hướng mua sắm sản phẩm công nghệ LikeNew ngày càng được ưa chuộng nhờ mức giá hợp lý, phù hợp nhu cầu tiết kiệm chi tiêu của người tiêu dùng .
Cổ phiếu Chip châu Á tăng vọt nhờ Nvidia trở thành công ty giá trị nhất thế giới

Cổ phiếu Chip châu Á tăng vọt nhờ Nvidia trở thành công ty giá trị nhất thế giới

Giao dịch số
Đà tăng mạnh mẽ của Nvidia đang lan tỏa sang các thị trường châu Á, đặc biệt là các doanh nghiệp liên quan đến chuỗi cung ứng chip và trí tuệ nhân tạo (AI).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
37°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
35°C
Hà Giang

29°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18750 19028 19648
CHF 32458 32841 33492
CNY 0 3570 3690
EUR 30288 30562 31592
GBP 34933 35326 36263
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15608 16199
SGD 20053 20335 20853
THB 726 789 843
USD (1,2) 25945 0 0
USD (5,10,20) 25985 0 0
USD (50,100) 26014 26048 26345
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,005 26,005 26,345
USD(1-2-5) 24,965 - -
USD(10-20) 24,965 - -
GBP 35,267 35,362 36,231
HKD 3,277 3,286 3,383
CHF 32,697 32,799 33,593
JPY 178.97 179.29 186.7
THB 771.8 781.33 834.74
AUD 16,933 16,994 17,454
CAD 18,956 19,017 19,561
SGD 20,182 20,245 20,905
SEK - 2,701 2,793
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,071 4,208
NOK - 2,554 2,640
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,564 15,709 16,151
KRW 17.8 18.57 20.03
EUR 30,460 30,485 31,700
TWD 819.22 - 991
MYR 5,798.16 - 6,536.74
SAR - 6,865.46 7,220.09
KWD - 83,538 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 11:00